Sharecode web bán hàng PHP mysqli mới


Phía server và phía client

Các ngôn ngữ script có thể chạy phía client (frontend) hoặc phía server (backend).

Các script phía client được xử lý bởi trình duyệt web. Khi trình duyệt, tức là client, yêu cầu trang chứa các scripts client-side, server sẽ phản hồi bằng cách gửi source codes có thể thực thi được cho trình duyệt.

Mặt khác, ngôn ngữ script phía server nghĩa là các scripts được thực thi trên các servers trước khi chúng được gửi tới trình duyệt. Vì vậy, thay vì gửi source code, servers web xử lý (phân tích) code trước tiên bằng cách chuyển chúng thành định dạng HTML đơn giản.

Do đó, script phía server cho phép các nhà quản trị web ẩn source code, trong khi scripts phía client có thể dễ dàng nhìn thấy bởi người dùng.

Bây giờ bạn đã hiểu khái niệm cơ bản của ngôn ngữ script, client-side và server-side. Đã đến lúc trả lại câu hỏi ban đầu của chúng ta. PHP là gì?

PHP là gì?

Như đã đề cập, PHP là ngôn ngữ script được tạo cho các giao tiếp phía server. Do đó, nó có thể xử lý các chức năng phía server như thu thập dữ liệu biểu mẫu, quản lý file trên server, sửa đổi cơ sở dữ liệu và nhiều hơn nữa.

Ngôn ngữ này ban đầu được tạo ra bởi Rasmus Lerdorf để theo dõi khách truy cập vào trang chủ cá nhân của anh ấy. Khi đã trở nên phổ biến hơn, Lerdorf phát hành nó thành dự án nguồn mở. Quyết định này đã khuyến khích các nhà phát triển sử dụng, sửa chữa, cải thiện code và cuối cùng biến nó thành ngôn ngữ script mà chúng ta sử dụng ngày nay.

Mặc dù PHP được coi là ngôn ngữ script vì mục đích chung, nhưng nó được sử dụng rộng rãi nhất để phát triển web. Điều này do một trong những tính năng nổi bật của nó – khả năng nhúng vào file HTML.

Nếu không muốn người khác xem mã nguồn của mình, bạn có thể ẩn bằng ngôn ngữ script này. Đơn giản chỉ cần bạn viết code vào file PHP, nhúng nó vào HTML thì mọi người sẽ không bao giờ biết được nội dung gốc.

Lợi ích khác của tính năng đặc biệt này là khi phải sử dụng cùng một lần đánh dấu HTML. Thay vì viết đi viết lại nhiều lần, chỉ cần viết code vào file PHP. Bất cứ khi nào cần sử dụng HTML, bạn hãy chèn file PHP và bạn có thể chạy rất tốt.

Ví dụ về trang PHP xem trên Facebook. Mở trang chủ, bạn có thể thấy URL kết thúc bằng .php (facebook.com/home.php). Nói cách khác, trang này được xây dựng với file PHP (home.php) có chứa hypertext preprocessor code và tags HTML.

CSS là gì?

CSS là chữ viết tắt của Cascading Style Sheets, nó là một ngôn ngữ được sử dụng để tìm và định dạng lại các phần tử được tạo ra bởi các ngôn ngữ đánh dấu (HTML). Nói ngắn gọn hơn là ngôn ngữ tạo phong cách cho trang web. Bạn có thể hiểu đơn giản rằng, nếu HTML đóng vai trò định dạng các phần tử trên website như việc tạo ra các đoạn văn bản, các tiêu đề, bảng,…thì CSS sẽ giúp chúng ta có thể thêm style vào các phần tử HTML đó như đổi bố cục, màu sắc trang, đổi màu chữ, font chữ, thay đổi cấu trúc…

CSS được phát triển bởi W3C (World Wide Web Consortium) vào năm 1996, vì HTML không được thiết kế để gắn tag để giúp định dạng trang web.

Phương thức hoạt động của CSS là nó sẽ tìm dựa vào các vùng chọn, vùng chọn có thể là tên một thẻ HTML, tên một ID, class hay nhiều kiểu khác. Sau đó là nó sẽ áp dụng các thuộc tính cần thay đổi lên vùng chọn đó.

Mối tương quan giữa HTML và CSS rất mật thiết. HTML là ngôn ngữ markup (nền tảng của site) và CSS định hình phong cách (tất cả những gì tạo nên giao diện website), chúng là không thể tách rời.

MySQLi Là Gì?

MySQLi (hay MySQL Improved) extension là một phần mở rộng (còn được gọi là thư viện hay mô-đun) được phát triển dành cho ngôn ngữ PHP giúp lập trình viên có thể dễ dàng kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL. Thông Thường thì MySQL extension sẽ được cài đặt mặc định khi bạn cài PHP trên máy tính.

Download Code tham khảo



Đóng góp ý kiến của bạn về bài học để admin liên hệ hoặc giúp nhé


CÔNG TY THIẾT KẾ WEBSITE CHUYÊN NGHIỆP

Kết nối với chúng tôi