Tìm thấy video : bootstrap

Bài 1: Thiết kế giao diện Bootstrap - Giới thiệu chung

Chưa có bình luận 1491
Thiet Ke Theme Bootstrap , Thiết Kế Theme Bootstrap, Theme Bootstrap, Giao Diện Bootstrap,

Bài này mình xoay quanh giới thiệu về Series học lập trình giao diện bằng bootstrap và trình bày giới thiệu về giao diện của mình sẽ được học.

Link share code trong bài  : https://bit.ly/2UvDS1U


Bài 2: Download và Cài đặt công cụ lập trình và Boostrap

Chưa có bình luận 1040
Học Bootstrap, Tạo Giao Diện Website Bootstrap, Cài đặt Bootstrap, Giao Dien Website Bootstrap, Sublime Text, Download Bootstrap,

Video hướng dẫn các bạn download bootstrap,jquery và hướng dẫn cách tạo folder website thường thấy ,sau đó copy những files có trong bootstrap và tạo file jquery.Link đường dẫn file css và js cho chuẩn để chuẩn bị lập trình website giao diện bootstrap.

Video cần thiết được nhắc tới trong bài :

Video cài đặt Sublime Text : https://bit.ly/2QuS64I

Video cài đặt cấu hình xampp : https://bit.ly/2rzlZlC

Link bài học miễn phí : https://bit.ly/2GuiXcT


Bài 3: Tạo Topbar cho Website bằng Bootstrap

Chưa có bình luận 1357
Bootstrap Website.bootstrap Topbar, Tao Giao Diện Website Boostrap, Giao Diện Web Bootstrap,

Navbars bootstrap là một thành phần phục vụ cho headers website hoặc ứng dụng.Navbars bootstrap có nhiều tùy chọn như là thuộc tính click vào đổ xuống hoặc double click trên mobile lẫn các thiết bị khác,navbars bootstrap có thể co dãn theo kích thước trên mọi thiết bị trình duyệt website hiện có bây giờ.

Link download file css bootstrap 3 : https://bit.ly/2Exn8CC


Bài 4: Tạo Slider Website bằng Bootstrap

Chưa có bình luận 1995
Slider Bootstrap, Bootstrap Slider, Carousel Bootstrap, Slider Carousel Bootstrap, Thiết Kế Slider Bootstrap,

Carousel Bootstrap là một dạng slideshow trình chiếu ảnh động ,được xây dựng trên nền tảng CSS 3D và Javascript.Carousel Bootstrap hoạt động với nhiều series hình ảnh khác nhau,dữ liệu và tùy chọn phía người dùng.Carousel Bootstrap cũng bao gồm các nút tới lui hình ảnh và các nút tròn nhỏ trên nền sliders.Carousel Bootstrap có bao gồm luôn hiển thị nội dung chú thích về hình ảnh.

Link file JS : https://bit.ly/2CgkzT2

Link folders Fonts : https://bit.ly/2Exn8CC


Bài 5: Tạo Menu bằng Navbar Bootstrap

Chưa có bình luận 1834
Tạo Menu Bootstrap, Menu Bootstrap, Bootstrap Menu, Tạo Navbar Bootstrap ,

Ở phần này thì chúng ta sẽ tìm hiểu cách khai báo kiểu navbar cơ bản mà bootstrap hỗ trợ sẵn đó là tạo ra một thanh ngang menu và  hỗ trợ responsive trên mọi trình duyệt.

Code trong bài này : http://bit.ly/2Sa7f8j


Bài 6: Thêm giỏ hàng cho giao diện Bootstrap Website

Chưa có bình luận 4975
Bootstrap, Giao Diện Bootstrap, Thiet Ke Giao Dien Bootstrap, Bootstrap Giao Dien,

Bài học này các bạn sẽ được học về thêm icon giỏ hàng dropdown vào thanh menu ngang website

Code trong bài này : http://bit.ly/2Sa7f8j


Bài 7: Tạo Sidebar Product cho Boostrap

Chưa có bình luận 1105
Tao Sidebar Bootstrap, Tạo Sidebar, Sidebar Website, Sidebar Bootstrap,

Ở bài này chúng ta sẽ học về tạo sidebar website bằng bootstrap,sidebar website là thành phần nằm bên trái website.Được coi là một thành phần dùng để show ra các sản phẩm tin tức nổi bật trong một website ,hoặc là thành phần dùng để chưa những thông tin nổi bật của một website

Code trong bài này : http://bit.ly/2Sa7f8j


Bài 8: Tạo Sidebar Tin tức cho Bootstrap Website

Chưa có bình luận 1674
Tạo Sidebar Website, Sidebar Website, Sidebar, Website Sidebar, Tao Sidebar,

Ở bài học này chúng ta sẽ học về tạo sidebar tin tức một thành phần quan trọng của một website ,dùng để show cho các bạn thấy được một phần tin tức mới nhất,tin tức được xem nhiều nhất của một website

Code trong bài này : http://bit.ly/2Sa7f8j


Bài 9: Tạo Main cho Bootstrap Website

Chưa có bình luận 881
Tạo Main Menu Chứa Sản Phẩm, Main Website, Main Section Website,

Ở bài học này chúng ta sẽ học về phần main của một website ,phần main này chứa các phần sản phẩm và tin tức của một website ,phần main dùng các cột column trong bootstrap ,để hiểu thêm về column trong bootstrap,mời các bạn theo dõi bài này nhé.

Code trong bài này : http://bit.ly/2Sa7f8j

 


Bài 10: Tạo Footer cho Bootstrap Website - End Index Page

Chưa có bình luận 2503
Footer Website.tạo Footer Cho Website, Footer Website Là Gì, Thiết Kế Footer Website,

Ở bài này chúng ta sẽ học về footer của một website,footer là chân website chứa những thông tin về website và doanh nghiệp : bao gồm thông tin doanh nghiệp,tin tức,liên hệ, những icon kết nối mạng xã hội với doanh nghiệp

Code trong bài này : http://bit.ly/2Sa7f8j


Bài 11: Breadcrumb và Tabs chi tiết sản phẩm Website Bootstrap

Chưa có bình luận 1827
Bootstrap, Giao Diện Bootstrap, Thiet Ke Giao Dien Bootstrap, Bootstrap Giao Dien,

Breadcrumb và Tabs trong trang chi tiết sản phẩm của website được tạo ra bằng teamplate có sẳn trong bootstrap ,giúp khách hàng có thêm nhiều lựa cho hơn và thấy được những thông tin của dịch vụ và sản phẩm mà mình cung cấp


Bài 12: Xây dựng trang giỏ hàng Bootstrap Website

Chưa có bình luận 1886
Giỏ Hàng Bootstrap, Table Bootstrap, Trang Giỏ Hàng Bootstrap, Bootstrap Website,

Xây dựng trang giỏ hàng Bootstrap Website với table responsive trong bootstrap


Bài 13: Tạo Form thanh toán trong Bootstrap Website

Chưa có bình luận 1004
Tạo Form Thanh Toan, Form Thanh Toán, Form In Boostrap, Bootstrap Form ,

Tạo Form thanh toán trong Bootstrap Website

Code form :

 <h4>Thông tin người mua hàng</h4>
                <form>
                  <div class="input-group">
                    <span class="input-group-addon"><i class="glyphicon glyphicon-user"></i></span>
                    <input id="email" type="text" class="form-control" name="email" placeholder="Name">
                  </div>
                  <br>
                   <div class="input-group">
                    <span class="input-group-addon"><i class="glyphicon glyphicon-envelope"></i></span>
                    <input id="email" type="email" class="form-control" name="email" placeholder="Email">
                  </div>
                  <br>
                   <div class="input-group">
                    <span class="input-group-addon"><i class="glyphicon glyphicon-map-marker"></i></span>
                    <input id="email" type="text" class="form-control" name="email" placeholder="Address">
                  </div>
                  <br>
                  <div class="input-group">
                    <span class="input-group-addon"><i class="glyphicon glyphicon-phone"></i></span>
                    <input id="email" type="text" class="form-control" name="email" placeholder="Phone">
                  </div>

                  <br>
                  <div class="input-group">
                    <span class="input-group-addon"><i class="glyphicon glyphicon-pencil"></i></span>
                    <textarea rows="5" class="form-control" style="resize: none;" name="content"></textarea>
                  </div>
                  
                  <br>
                 
                   <input type="submit" class="btn btn-success" value="Thanh toán">
                </form>


Bài 15: Tạo trang loại tin tức trong Bootstrap Website

Chưa có bình luận 1311
Bootstrap, Giao Diện Bootstrap, Thiet Ke Giao Dien Bootstrap, Bootstrap Giao Dien,

Tạo trang loại tin tức trong Bootstrap Website nhằm đưa ra những thông tin và danh mục tin tức mới nhất cho website


Bài 16: Tạo trang chi tiết tin tức trong Website Bootstrap

Chưa có bình luận 1144
Bootstrap, Giao Diện Bootstrap, Thiet Ke Giao Dien Bootstrap, Bootstrap Giao Dien,

Tạo trang xem chi tiết của một tin tức Website bằng Giao diện Bootstrap.


Bài 17: Tạo trang Liên Hệ trong Bootstrap Website

Chưa có bình luận 1479
Bootstrap, Giao Diện Bootstrap, Thiet Ke Giao Dien Bootstrap, Bootstrap Giao Dien,

Tạo trang Liên Hệ trong Bootstrap Website,hiển thị thông tin doanh nghiệp và bản đồ doanh nghiệp


Bài 18: Sharecode giao diện website bằng bootstrap

Chưa có bình luận 3699
Sharecode Website , Share Code Giao Diện Website, Sharecode Web, Sharecode Giao Diện,

Sharecode giao diện website bằng bootstrap ,share source full code tạo giao diện website bán hàng bằng bootstrap

Full Source code : https://drive.google.com/open?id=1tpuw8QSHe3CUE7EO0kwHwC9pUQNIN_83


Bài 19: Javascript - Home

Chưa có bình luận 886
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Javascript Tutorial

JavaScript là một ngôn ngữ lập trình thông dịch, nhẹ. Nó được thiết kế để tạo ra các ứng dụng tập trung vào mạng. Nó miễn phí và được tích hợp với Java. JavaScript rất dễ thực hiện vì nó được tích hợp với HTML. Nó mở và đa nền tảng.

Tại sao phải học Javascript
Javascript là điều PHẢI dành cho sinh viên và các chuyên gia đang làm việc để trở thành một Kỹ sư phần mềm tuyệt vời, đặc biệt khi họ đang làm việc trong Lĩnh vực Phát triển Web. Tôi sẽ liệt kê một số lợi thế chính của việc học Javascript:

  • Javascript là ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất trên thế giới và điều đó khiến nó trở thành lựa chọn tuyệt vời của các lập trình viên. Khi bạn đã học Javascript, nó sẽ giúp bạn phát triển phần mềm front-end cũng như back-end tuyệt vời bằng cách sử dụng các khung dựa trên Javascript khác nhau như jQuery, Node.JS, v.v.
  • Javascript ở khắp mọi nơi, nó được cài đặt trên mọi trình duyệt web hiện đại và vì vậy để học Javascript, bạn thực sự không cần bất kỳ thiết lập môi trường đặc biệt nào. Ví dụ: Chrome, Mozilla Firefox, Safari và mọi trình duyệt bạn biết hiện nay đều hỗ trợ Javascript.
  • Javascript giúp bạn tạo các trang web thực sự đẹp và nhanh chóng. Bạn có thể phát triển trang web của mình với một bảng điều khiển như giao diện và cung cấp cho người dùng của bạn Trải nghiệm người dùng đồ họa tốt nhất.
  • Việc sử dụng JavaScript hiện đã mở rộng sang phát triển ứng dụng di động, phát triển ứng dụng trên máy tính để bàn và phát triển trò chơi. Điều này mở ra nhiều cơ hội cho bạn với tư cách là Lập trình viên Javascript.
  • Do nhu cầu cao, có rất nhiều việc làm tăng trưởng và trả lương cao cho những người biết JavaScript. Bạn có thể điều hướng đến các trang web việc làm khác nhau để xem các kỹ năng JavaScript trông như thế nào trên thị trường việc làm.
  • Điều tuyệt vời về Javascript là bạn sẽ tìm thấy rất nhiều khuôn khổ và Thư viện đã được phát triển có thể được sử dụng trực tiếp trong quá trình phát triển phần mềm của bạn để giảm thời gian tiếp thị.
  • Có thể có hàng nghìn lý do chính đáng để học Lập trình Javascript. Nhưng chắc chắn một điều rằng, để học bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào, không chỉ Javascript, bạn chỉ cần viết mã, và viết mã và cuối cùng là viết mã cho đến khi bạn trở thành chuyên gia.

Có thể có hàng nghìn lý do chính đáng để học Lập trình Javascript. Nhưng chắc chắn một điều rằng, để học bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào, không chỉ Javascript, bạn chỉ cần viết mã, và viết mã và cuối cùng là viết mã cho đến khi bạn trở thành chuyên gia.

Hello World sử dụng Javascript


Để tạo cho bạn một chút hứng thú về lập trình Javascript, tôi sẽ cung cấp cho bạn một chương trình Javascript Hello World thông thường nhỏ, Bạn có thể thử nó bằng cách sử dụng liên kết Demo

<html>
   <body>   
      <script language = "javascript" type = "text/javascript">
         <!--
            document.write("Hello World!")
         //-->
      </script>      
   </body>
</html>

Có rất nhiều framework và thư viện Javascript hữu ích có sẵn:

  • Angular

  • React

  • jQuery

  • Vue.js

  • Ext.js

  • Ember.js

  • Meteor

  • Mithril

  • Node.js

  • Polymer

  • Aurelia

  • Backbone.js

Thực sự không thể đưa ra danh sách đầy đủ tất cả các thư viện và framework Javascript có sẵn. Thế giới Javascript quá rộng lớn và quá nhiều điều mới mẻ đang diễn ra.

Các ứng dụng của lập trình Javascript


Như đã đề cập trước đây, Javascript là một trong những ngôn ngữ lập trình được sử dụng rộng rãi nhất (Front-end cũng như Back-end). Nó có mặt trong hầu hết các lĩnh vực phát triển phần mềm. Tôi sẽ liệt kê một vài trong số chúng ở đây:

  • Xác thực phía máy khách - Điều này thực sự quan trọng để xác minh bất kỳ đầu vào nào của người dùng trước khi gửi đến máy chủ và Javascript đóng một vai trò quan trọng trong việc xác nhận các đầu vào đó ở chính front-end.
  • Thao tác trên trang HTML - Javascript giúp thao tác trên trang HTML một cách nhanh chóng. Điều này giúp thêm và xóa bất kỳ thẻ HTML nào rất dễ dàng bằng cách sử dụng javascript và sửa đổi HTML của bạn để thay đổi giao diện của nó dựa trên các thiết bị và yêu cầu khác nhau.
  • Thông báo của Người dùng - Bạn có thể sử dụng Javascript để nâng các cửa sổ bật lên động trên các trang web để cung cấp các loại thông báo khác nhau cho khách truy cập trang web của bạn.
  • Tải dữ liệu back-end - Javascript cung cấp thư viện Ajax giúp tải dữ liệu back-end trong khi bạn đang thực hiện một số xử lý khác. Điều này thực sự mang lại trải nghiệm tuyệt vời cho khách truy cập trang web của bạn.
  • Bản trình bày - JavaScript cũng cung cấp phương tiện tạo bản trình bày mang lại giao diện trang web. JavaScript cung cấp các thư viện RevealJS và BespokeJS để xây dựng các bản trình bày slide dựa trên web.
  • Ứng dụng Máy chủ - Node JS được xây dựng dựa trên thời gian chạy Javascript của Chrome để xây dựng các ứng dụng mạng nhanh và có thể mở rộng. Đây là một thư viện dựa trên sự kiện giúp phát triển các ứng dụng máy chủ rất phức tạp bao gồm Máy chủ Web.
  • Danh sách này tiếp tục, có nhiều lĩnh vực khác nhau mà hàng triệu nhà phát triển phần mềm đang vui vẻ sử dụng Javascript để phát triển các trang web tuyệt vời và các phần mềm khác.

Hướng dẫn này được chuẩn bị cho người mới bắt đầu sử dụng JavaScript nhằm giúp họ hiểu chức năng cơ bản của JavaScript để xây dựng các trang web động và ứng dụng web.
Đối với hướng dẫn Javascript này, người đọc giả định rằng người đọc đã có kiến ​​thức trước về mã hóa HTML. Sẽ hữu ích nếu người đọc đã tiếp xúc trước với các khái niệm lập trình hướng đối tượng và ý tưởng chung về việc tạo các ứng dụng trực tuyến.

 

 


Bài 20: Javascript - Overview

Chưa có bình luận 722
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

JavaScript là gì?
JavaScript là một ngôn ngữ lập trình máy tính động. Nó nhẹ và được sử dụng phổ biến nhất như một phần của các trang web, mà việc triển khai của chúng cho phép tập lệnh phía máy khách tương tác với người dùng và tạo các trang động. Nó là một ngôn ngữ lập trình thông dịch với khả năng hướng đối tượng.

JavaScript lần đầu tiên được biết đến với cái tên LiveScript, nhưng Netscape đã đổi tên thành JavaScript, có thể vì sự phấn khích được tạo ra bởi Java. JavaScript xuất hiện lần đầu tiên trong Netscape 2.0 vào năm 1995 với tên LiveScript. Cốt lõi mục đích chung của ngôn ngữ đã được nhúng trong Netscape, Internet Explorer và các trình duyệt web khác.

Đặc tả ECMA-262 đã xác định phiên bản tiêu chuẩn của ngôn ngữ JavaScript cốt lõi.

  • JavaScript là một ngôn ngữ lập trình thông dịch, nhẹ.
  • Được thiết kế để tạo các ứng dụng tập trung vào mạng.
  • Bổ sung và tích hợp với Java.
  • Bổ sung và tích hợp với HTML.
  • Mở và đa nền tảng

Client-Side JavaScript
JavaScript phía máy khách là dạng ngôn ngữ phổ biến nhất. Tập lệnh phải được đưa vào hoặc được tham chiếu bởi tài liệu HTML để trình duyệt hiểu mã.

Nó có nghĩa là một trang web không cần phải là HTML tĩnh, nhưng có thể bao gồm các chương trình tương tác với người dùng, điều khiển trình duyệt và tạo nội dung HTML động.

Cơ chế phía máy khách JavaScript cung cấp nhiều lợi thế so với các tập lệnh phía máy chủ CGI truyền thống. Ví dụ: bạn có thể sử dụng JavaScript để kiểm tra xem người dùng đã nhập địa chỉ e-mail hợp lệ vào trường biểu mẫu hay chưa.

Mã JavaScript được thực thi khi người dùng gửi biểu mẫu và chỉ khi tất cả các mục nhập hợp lệ, chúng mới được gửi đến Máy chủ Web.

JavaScript có thể được sử dụng để bẫy các sự kiện do người dùng khởi tạo, chẳng hạn như nhấp vào nút, điều hướng liên kết và các hành động khác mà người dùng bắt đầu một cách rõ ràng hoặc ẩn ý.

Ưu điểm của JavaScript
Giá trị của việc sử dụng JavaScript là:

Ít tương tác với máy chủ - Bạn có thể xác thực thông tin đầu vào của người dùng trước khi gửi trang đến máy chủ. Điều này tiết kiệm lưu lượng truy cập máy chủ, có nghĩa là ít tải hơn trên máy chủ của bạn.

Phản hồi ngay lập tức cho khách truy cập - Họ không cần phải đợi tải lại trang để xem liệu họ có quên nhập nội dung nào không.

Tăng tính tương tác - Bạn có thể tạo giao diện phản ứng khi người dùng di chuột qua chúng hoặc kích hoạt chúng thông qua bàn phím.

Giao diện phong phú hơn - Bạn có thể sử dụng JavaScript để bao gồm các mục như thành phần kéo và thả và thanh trượt để cung cấp Giao diện phong phú cho khách truy cập trang web của bạn.

Hạn chế của JavaScript
Chúng ta không thể coi JavaScript là một ngôn ngữ lập trình chính thức. Nó thiếu các tính năng quan trọng sau:

  • JavaScript phía máy khách không cho phép đọc hoặc ghi tệp. Điều này đã được giữ vì lý do bảo mật.
  • JavaScript không thể được sử dụng cho các ứng dụng mạng vì không có hỗ trợ này.
  • JavaScript không có bất kỳ khả năng đa luồng hoặc đa xử lý nào.

Một lần nữa, JavaScript là một ngôn ngữ lập trình thông dịch, nhẹ cho phép bạn xây dựng tính tương tác vào các trang HTML tĩnh.

Công cụ phát triển JavaScript
Một trong những điểm mạnh chính của JavaScript là nó không yêu cầu các công cụ phát triển đắt tiền. Bạn có thể bắt đầu với một trình soạn thảo văn bản đơn giản như Notepad. Vì nó là ngôn ngữ thông dịch bên trong ngữ cảnh của trình duyệt web, bạn thậm chí không cần phải mua một trình biên dịch.

Để làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên đơn giản hơn, nhiều nhà cung cấp khác nhau đã đưa ra các công cụ chỉnh sửa JavaScript rất hay. Một số trong số chúng được liệt kê ở đây -

  • Microsoft FrontPage - Microsoft đã phát triển một trình soạn thảo HTML phổ biến được gọi là FrontPage. FrontPage cũng cung cấp cho các nhà phát triển web một số công cụ JavaScript để hỗ trợ việc tạo các trang web tương tác.
  • Macromedia Dreamweaver MX - Macromedia Dreamweaver MX là một trình soạn thảo HTML và JavaScript rất phổ biến trong cộng đồng phát triển web chuyên nghiệp. Nó cung cấp một số thành phần JavaScript được tạo sẵn tiện dụng, tích hợp tốt với cơ sở dữ liệu và tuân theo các tiêu chuẩn mới như XHTML và XML.
  • Macromedia HomeSite 5 - HomeSite 5 là một trình soạn thảo HTML và JavaScript được yêu thích từ Macromedia có thể được sử dụng để quản lý các trang web cá nhân một cách hiệu quả.

JavaScript ngày nay ở đâu?
Tiêu chuẩn ECMAScript Edition 5 sẽ là bản cập nhật đầu tiên được phát hành sau hơn 4 năm. JavaScript 2.0 tuân theo Phiên bản 5 của tiêu chuẩn ECMAScript và sự khác biệt giữa hai tiêu chuẩn này là rất nhỏ.

Thông số kỹ thuật cho JavaScript 2.0 có thể được tìm thấy trên trang web sau: http://www.ecmascript.org/

Ngày nay, JavaScript của Netscape và JScript của Microsoft tuân theo tiêu chuẩn ECMAScript, mặc dù cả hai ngôn ngữ này vẫn hỗ trợ các tính năng không phải là một phần của tiêu chuẩn.


Bài 21: Javascript - Syntax

Chưa có bình luận 642
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

JavaScript có thể được triển khai bằng cách sử dụng các câu lệnh JavaScript được đặt trong các thẻ HTML <script> ... </script> trong một trang web.

Bạn có thể đặt các thẻ <script>, chứa JavaScript của bạn, ở bất kỳ đâu trong trang web của bạn, nhưng thông thường bạn nên giữ nó trong các thẻ <head>.

Thẻ <script> cảnh báo chương trình trình duyệt bắt đầu thông dịch tất cả văn bản giữa các thẻ này dưới dạng tập lệnh. Một cú pháp đơn giản của JavaScript của bạn sẽ xuất hiện như sau.

<script ...>
   JavaScript code
</script>

Thẻ script có hai thuộc tính quan trọng:

Ngôn ngữ - Thuộc tính này chỉ định ngôn ngữ kịch bản bạn đang sử dụng. Thông thường, giá trị của nó sẽ là javascript. Mặc dù các phiên bản gần đây của HTML (và XHTML, phiên bản kế nhiệm của nó) đã loại bỏ dần việc sử dụng thuộc tính này.

Loại - Thuộc tính này hiện được khuyên dùng để chỉ ra ngôn ngữ kịch bản đang được sử dụng và giá trị của nó phải được đặt thành "văn bản / javascript".

Vì vậy, phân đoạn JavaScript của bạn sẽ giống như -

<script language = "javascript" type = "text/javascript">
   JavaScript code
</script>

Mã JavaScript đầu tiên của bạn
Hãy để chúng tôi lấy một ví dụ mẫu để in ra "Hello World". Chúng tôi đã thêm một nhận xét HTML tùy chọn bao quanh mã JavaScript của chúng tôi. Điều này là để lưu mã của chúng tôi từ một trình duyệt không hỗ trợ JavaScript. Nhận xét kết thúc bằng "// ->". Ở đây "//" biểu thị một nhận xét trong JavaScript, vì vậy chúng tôi thêm vào đó để ngăn trình duyệt đọc phần cuối của nhận xét HTML dưới dạng một đoạn mã JavaScript. Tiếp theo, chúng tôi gọi một hàm document.write ghi một chuỗi vào tài liệu HTML của chúng tôi.

Chức năng này có thể được sử dụng để viết văn bản, HTML hoặc cả hai. Hãy xem đoạn mã sau.

Live Demo
<html>
   <body>   
      <script language = "javascript" type = "text/javascript">
         <!--
            document.write("Hello World!")
         //-->
      </script>      
   </body>
</html>

Comment bằng JavaScript
JavaScript hỗ trợ cả C-style và C ++ - style comment, Do đó -

Bất kỳ văn bản nào giữa // và cuối dòng đều được coi là nhận xét và bị JavaScript bỏ qua.

Bất kỳ văn bản nào giữa các ký tự / * và * / đều được coi là một nhận xét. Điều này có thể kéo dài nhiều dòng.

JavaScript cũng nhận dạng chuỗi mở bình luận HTML <! -. JavaScript xử lý điều này như một nhận xét một dòng, giống như nhận xét //.

Trình tự đóng nhận xét HTML -> không được JavaScript nhận dạng vì vậy nó phải được viết là // ->.

Thí dụ
Ví dụ sau đây cho thấy cách sử dụng chú thích trong JavaScript.

<script language = "javascript" type = "text/javascript">
   <!--
      // This is a comment. It is similar to comments in C++
   
      /*
      * This is a multi-line comment in JavaScript
      * It is very similar to comments in C Programming
      */
   //-->
</script>

 

 


Bài 22: Javascript - Enabling

Chưa có bình luận 651
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Tất cả các trình duyệt hiện đại đều có hỗ trợ sẵn cho JavaScript. Thông thường, bạn có thể cần phải bật hoặc tắt hỗ trợ này theo cách thủ công. Chương này giải thích quy trình bật và tắt hỗ trợ JavaScript trong các trình duyệt của bạn: Internet Explorer, Firefox, chrome và Opera.

JavaScript trong Internet Explorer
Dưới đây là các bước đơn giản để bật hoặc tắt JavaScript trong Internet Explorer của bạn -

  • Follow Tools → Internet Options from the menu.

  • Select Security tab from the dialog box.

  • Click the Custom Level button.

  • Scroll down till you find Scripting option.

  • Select Enable radio button under Active scripting.

  • Finally click OK and come out

JavaScript trong Firefox
Dưới đây là các bước để bật hoặc tắt JavaScript trong Firefox -

  • Open a new tab → type about: config in the address bar.

  • Then you will find the warning dialog. Select I’ll be careful, I promise!

  • Then you will find the list of configure options in the browser.

  • In the search bar, type javascript.enabled.

  • There you will find the option to enable or disable javascript by right-clicking on the value of that option → select toggle.

JavaScript trong Chrome
Dưới đây là các bước để bật hoặc tắt JavaScript trong Chrome -

  • Click the Chrome menu at the top right hand corner of your browser.

  • Select Settings.

  • Click Show advanced settings at the end of the page.

  • Under the Privacy section, click the Content settings button.

  • In the "Javascript" section, select "Do not allow any site to run JavaScript" or "Allow all sites to run JavaScript (recommended)".

JavaScript trong Opera
Dưới đây là các bước để bật hoặc tắt JavaScript trong Opera -

  • Follow Tools → Preferences from the menu.

  • Select Advanced option from the dialog box.

  • Select Content from the listed items.

  • Select Enable JavaScript checkbox.

  • Finally click OK and come out.

Cảnh báo cho các trình duyệt không phải JavaScript
Nếu bạn phải làm điều gì đó quan trọng bằng JavaScript, thì bạn có thể hiển thị thông báo cảnh báo cho người dùng bằng cách sử dụng thẻ <noscript>.

Bạn có thể thêm khối noscript ngay sau khối script như sau:

<html>
   <body>
      <script language = "javascript" type = "text/javascript">
         <!--
            document.write("Hello World!")
         //-->
      </script>
      
      <noscript>
         Sorry...JavaScript is needed to go ahead.
      </noscript>      
   </body>
</html>

Bây giờ, nếu trình duyệt của người dùng không hỗ trợ JavaScript hoặc JavaScript không được bật, thì thông báo từ </noscript> sẽ được hiển thị trên màn hình.

 


Bài 23: Javascript - Placement

Chưa có bình luận 579
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Có một sự linh hoạt được đưa ra để đưa mã JavaScript vào bất kỳ đâu trong tài liệu HTML. Tuy nhiên, các cách ưu tiên nhất để đưa JavaScript vào tệp HTML như sau:

  • Tập lệnh trong phần <head> ... </head>.
  • Tập lệnh trong phần <body> ... </body>.
  • Tập lệnh trong phần <body> ... </body> và <head> ... </head>.
  • Tập lệnh trong một tệp bên ngoài và sau đó đưa vào phần <head> ... </head>.

Trong phần sau, chúng ta sẽ xem cách chúng ta có thể đặt JavaScript trong tệp HTML theo những cách khác nhau.

JavaScript trong phần <head> ... </head>
Nếu bạn muốn tập lệnh chạy trên một số sự kiện, chẳng hạn như khi người dùng nhấp vào một nơi nào đó, thì bạn sẽ đặt tập lệnh đó vào đầu như sau:

<html>
   <head>      
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            function sayHello() {
               alert("Hello World")
            }
         //-->
      </script>     
   </head>
   
   <body>
      <input type = "button" onclick = "sayHello()" value = "Say Hello" />
   </body>  
</html>

JavaScript trong phần <body> ... </body>
Nếu bạn cần một tập lệnh để chạy khi trang tải để tập lệnh tạo nội dung trong trang, thì tập lệnh sẽ nằm trong phần <body> của tài liệu. Trong trường hợp này, bạn sẽ không có bất kỳ hàm nào được xác định bằng JavaScript. Hãy xem đoạn mã sau.

Live Demo
<html>
   <head>
   </head>
   
   <body>
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            document.write("Hello World")
         //-->
      </script>
      
      <p>This is web page body </p>
   </body>
</html>

JavaScript trong phần <body> và <head>
Bạn có thể đặt hoàn toàn mã JavaScript của mình trong phần <head> và <body> như sau:


<html>
   <head>
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            function sayHello() {
               alert("Hello World")
            }
         //-->
      </script>
   </head>
   
   <body>
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            document.write("Hello World")
         //-->
      </script>
      
      <input type = "button" onclick = "sayHello()" value = "Say Hello" />
   </body>
</html>

JavaScript trong tệp bên ngoài
Khi bạn bắt đầu làm việc rộng rãi hơn với JavaScript, bạn sẽ có khả năng nhận thấy rằng có những trường hợp bạn đang sử dụng lại mã JavaScript giống hệt nhau trên nhiều trang của một trang web.

Bạn không bị hạn chế duy trì mã giống hệt nhau trong nhiều tệp HTML. Thẻ script cung cấp cơ chế cho phép bạn lưu trữ JavaScript trong một tệp bên ngoài và sau đó đưa nó vào các tệp HTML của bạn.

Dưới đây là một ví dụ để cho thấy cách bạn có thể bao gồm một tệp JavaScript bên ngoài trong mã HTML của mình bằng cách sử dụng thẻ script và thuộc tính src của nó.

<html>
   <head>
      <script type = "text/javascript" src = "filename.js" ></script>
   </head>
   
   <body>
      .......
   </body>
</html>

Để sử dụng JavaScript từ nguồn tệp bên ngoài, bạn cần viết tất cả mã nguồn JavaScript của mình trong một tệp văn bản đơn giản có phần mở rộng là ".js" và sau đó bao gồm tệp đó như được hiển thị ở trên.

Ví dụ: bạn có thể giữ nội dung sau trong tệp filename.js và sau đó bạn có thể sử dụng hàm sayHello trong tệp HTML của mình sau khi đã bao gồm tệp filename.js.


Bài 24: Javascript - Variables

Chưa có bình luận 592
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Các biến JavaScript
Giống như nhiều ngôn ngữ lập trình khác, JavaScript có các biến. Các biến có thể được coi là vùng chứa được đặt tên. Bạn có thể đặt dữ liệu vào các vùng chứa này và sau đó tham chiếu đến dữ liệu chỉ bằng cách đặt tên cho vùng chứa.

Trước khi sử dụng một biến trong chương trình JavaScript, bạn phải khai báo biến đó. Các biến được khai báo với từ khóa var như sau.

<script type = "text/javascript">
   <!--
      var money;
      var name;
   //-->
</script>

Bạn cũng có thể khai báo nhiều biến với cùng một từ khóa var như sau:

<script type = "text/javascript">
   <!--
      var money, name;
   //-->
</script>

Lưu trữ một giá trị trong một biến được gọi là khởi tạo biến. Bạn có thể thực hiện khởi tạo biến tại thời điểm tạo biến hoặc vào thời điểm sau đó khi bạn cần biến đó.

Ví dụ: bạn có thể tạo một biến có tên là money và gán giá trị 2000,50 cho nó sau này. Đối với một biến khác, bạn có thể gán một giá trị tại thời điểm khởi tạo như sau.

<script type = "text/javascript">
   <!--
      var name = "Ali";
      var money;
      money = 2000.50;
   //-->
</script>

Phạm vi biến JavaScript
Phạm vi của một biến là vùng chương trình của bạn mà nó được xác định. Các biến JavaScript chỉ có hai phạm vi.

Biến toàn cục - Một biến toàn cục có phạm vi toàn cầu có nghĩa là nó có thể được xác định ở bất kỳ đâu trong mã JavaScript của bạn.

Biến cục bộ - Một biến cục bộ sẽ chỉ hiển thị trong một hàm mà nó được xác định. Các tham số của hàm luôn là cục bộ của hàm đó.

Trong phần thân của một hàm, một biến cục bộ được ưu tiên hơn một biến toàn cục có cùng tên. Nếu bạn khai báo một biến cục bộ hoặc tham số hàm có cùng tên với một biến toàn cục, bạn ẩn biến toàn cục một cách hiệu quả. Hãy xem ví dụ sau.

<html>
   <body onload = checkscope();>   
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            var myVar = "global";      // Declare a global variable
            function checkscope( ) {
               var myVar = "local";    // Declare a local variable
               document.write(myVar);
            }
         //-->
      </script>     
   </body>
</html>

Tên biến JavaScript
Trong khi đặt tên cho các biến của bạn trong JavaScript, hãy ghi nhớ các quy tắc sau.

Bạn không nên sử dụng bất kỳ từ khóa dành riêng cho JavaScript nào làm tên biến. Những từ khóa này sẽ được đề cập trong phần tiếp theo. Ví dụ, tên biến break hoặc boolean không hợp lệ.

Tên biến JavaScript không được bắt đầu bằng chữ số (0-9). Chúng phải bắt đầu bằng một chữ cái hoặc một ký tự gạch dưới. Ví dụ: 123test là một tên biến không hợp lệ nhưng _123test là một biến hợp lệ.

Tên biến JavaScript phân biệt chữ hoa chữ thường. Ví dụ: Tên và tên là hai biến khác nhau.

Các từ dành riêng cho JavaScript
Danh sách tất cả các từ dành riêng trong JavaScript được đưa ra trong bảng sau. Chúng không thể được sử dụng làm biến JavaScript, hàm, phương thức, nhãn vòng lặp hoặc bất kỳ tên đối tượng nào.

abstract else instanceof switch
boolean enum int synchronized
break export interface this
byte extends long throw
case false native throws
catch final new transient
char finally null true
class float package try
const for private typeof
continue function protected var
debugger goto public void
default if return volatile
delete implements short while
do import static with
double in super

Bài 25: Javascript - Operators

Chưa có bình luận 598
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Các toán tử trong JavaScript

Toán tử JavaScript gồm có các toán tử số học, các toán tử so sánh, toán tử logic và các toán tử với chuỗi ký tự

Cơ bản về các biểu thức và toán tử trong Javascript, các toán tử cần nắm vững ở đây là các toán tử số học toán tử gán toán tử so sánh toán tử logic các toán tử với chuỗi ...

Các toán tử gán trong Javascript

Toán tử gán được dùng để gán giá trị ở bên phải toán tử vào biến ở bên trái toán tử. Có các toán tử gán sau:

Toán tử Ví dụ Ý nghĩa
= x = y gán y vào x
+= x += y x = x + y
-= x -= y x = x - y
*= x *= y x = x * y
/= x /= y x = x / y
%= x %= y x = x % y

Các toán tử số học

Các toán tử số học này thực hiện trên các số - dữ liệu dạng số (cụ thể hoặc biến).

Toán tử Mô tả Ví dụ
+ phép cộng 25 + 5 = 30
- phép trừ 10 - 5 = 5
* phép nhân 2*3 = 6
/ phép chia 20 / 2 = 10
% lấy phần dư của phép chia 56 / 3 = 2
++ Tăng thêm 1 var a = 10; a ++; //giá trị a là 11
-- giảm đi 1 var a = 10; a --; //giá trị a là 9
var x = 10 + 5;
document.write(x);
// In ra:  15

Có thể sử dụng nhiều số hạng:

var x = 10;
var y = x + 5 + 22 + 45 + 6548;
document.write(y);

//In ra : 6630

Ví dụ về phép chia lấy phần dư modulus

var myVariable = 26 % 6;
//myVariable bằng  2

Chú ý về phép toán tăng thêm 1 ++ và giảm 1 --: Khi viết biểu thức thì toán tử có thể ở bên trước hoặc sau biến cần tăng giảm, kết quả trả về của biểu thức có sự khác nhau tùy cách viết

Viết sau biến như: a = var++b = var-- thì giá trị trả về của biểu thức (giá trị gán vào a, b) là giá trị gốc của var, còn bản thân var vẫn được tăng, giảm

var a = 0; b = 10;
var a = b++;
//a sẽ là 10; b là 11

Nếu toán tử ++-- viết bên trái biến, thì giá trị biểu thức trả về chính là biến sau khi tăng giảm

var a = 0; b = 10;
var a = ++b;
//a sẽ là 11; b là 11

Toán tử so sánh

Toán tử so sánh sử dụng trong các biểu thức về logic để so sánh bằng nhau, khác nhau. Nó trả về giá trị true false

JavaScript có một số toán tử so sánh, ví dụ so sánh bằng: ==

var num = 10;
// num == 8 will return false

Bảng toán tử so sánh

Toán tử Diễn tả Ví dụ
== so sánh bằng 5 == 10 false
=== giống nhau (cùng giá trị và kiểu dữ liệu) 5 === 10 false
!= khác giá trị 5 != 10 true
!== Khác giá trị và kiểu 10 !== 10 false
> lớn hơn 10 > 5 true
>= lớn hơn hoặc bằng 10 >= 5 true
< nhỏ hơn 10 < 5 false
<= nhỏ hơn 10 <= 5 false

Khi sử dụng các toán tử này, hãy chắc chắn các số hạng có cùng kiểu; số so sánh với số; chuỗi so sánh với chuỗi ...

Toán tử logic

Bảng toán tử logic gồm các phép toán : và - hoặc - phủ định

Toán tử Diễn tả
&& phép  trả về true nếu 2 số hạng là truea && b
|| phép hoặc trả về true nếu 1 trong 2 số hạng là true : a || b
! phủ định; trả về giá trị ngược với biểu thức !a
var a = (4 > 2) && (10 < 15);
//a nhận giá trị false: vì 4 > 2 là true, 10 < 15 là false;
//a = true && false;

Toán tử điều kiện

    variable = (condition) ? value1: value2;

Nhận giá trị value1 nếu điều kiện là true, nhận value2 nếu điều kiện false

var isAdult = (age < 18) ? "Too young": "Old enough";
//isAdult là Too young nếu age nhỏ hơn 18
//isAdult là Old enough nếu age lớn hơn hoặc bằng 18

Toán tử với chuỗi

Toán tử với chuỗi sử dụng nhiều là nối hai chuỗi lại với nhau, sử dụng toán tử + để nối. Lưu ý toán tử này có thể nối số vào chuỗi.

var mystring1 = "Học viết mã ";
var mystring2 = "JavaScript.";
document.write(mystring1 + mystring2);

//sẽ viết ra: Học viết mã JavaScript.

Xuất biến ra chuỗi với kỹ thuật Template Literal

Bạn có thể đưa vào chuỗi nằm giữa dấu `` (không phải '' hay ""), trong chuỗi đó có thể chèn biểu thức với ký hiệu ${biểu-thức}

    let tb = `Hai nhân hai là ${2*2}`;
    let name = "XuanThuLab";
    let msg  = `Xin chao ${name}`;
    console.log(tb);
    console.log(msg);

Toán tử typeof

Toán tử typeof trả về kiểu dữ liệu cần kiểm tra của một biến, một giá trị.

var a = 1;
var b = "Hi";
var c = true;
var d = null;
var e;

console.log(typeof(a)); // trả về number
console.log(typeof(b)); // trả về string
console.log(typeof(c)); // trả về boolean
console.log(typeof(d)); // trả về object
console.log(typeof(e)); // trả về undefined
console.log(typeof(f)); // trả về undefined

Bài 26: Javascript - If...Else

Chưa có bình luận 438
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Câu lệnh điều kiện và vòng lặp trong JavaScript

Câu lệnh điều kiện if, else if và các vòng lặp như vòng lặp for, vòng lặp while, vòng lặp do while, lệnh rẽ nhánh switch, break, continue

Khối lệnh trong Javascript

Nhiều câu lệnh Javascript có thể nhóm với nhau tạo ra khối lệnh, các khối lệnh được nhóm bằng cặp dấu ngoặc nhọn {}, các khối thường sử dụng trong các câu lệnh điều khiển rẽ nhánh, vòng lặp ...

{
   //Các dòng lệnh trong khối
} 

Khối lệnh cũng có thể dán nhãn cho nó, để sau này từ vị trí khác, bạn có thể nhảy đến thi hành các lệnh trong khối (với lệnh continuebreak)

labelexamp : {
   //Các dòng lệnh trong khối có nhãn labelexamp
} 

Chú ý khai báo biến với var thì nó không bị giới hạn trong khối, khai báo biến với let thì phạm vị hiệu lực chỉ trong khối khai báo

var a = 5;
{
    var a = 2;
}
console.log(a);
//Xuất ra là 2 => biến a trong và ngoài khối là 1

let b = 10;
{
    let b = 20;
}
//Xuất ra là 10 => biến b trong và ngoài khối là khác nhau

alert(b);

 

Lệnh if, if ... else

Lệnh if : nếu điều kiện là đúng (true) thì thi hành các lệnh trong khối - nếu điều khiện sai false thì khối lệnh sau nó bị bỏ qua, cú pháp là:

if (điều_kiện) {
   //Các dòng lệnh trong khối
}

Ví dụ:

var myNum1 = 7;
var myNum2 = 10;
if (myNum1 < myNum2) {
    alert("JavaScript rất dễ học.");
}

Thi hành đoạn mã trên sẽ hiện thị hộp thoại thông báo: JavaScript rất dễ học. vì điều kiện là true nên lệnh alert thi hành

if ... else ...

Nếu biểu thức logic là true thi hành các lệnh trong khối if, nếu false thì thi hành khối lệnh else

if (expression) {
   // thi hành các lênh ở đây (khối if) nếu true
}
else {
   // thi hành các lệnh (khối else) nếu điều kiện false
}

Ví dụ

var myNum1 = 7;
var myNum2 = 10;
if (myNum1 > myNum2) {
   alert("Đây là khối lệnh 1");
}
else {
   alert("Đây là khối lệnh 2");
}

Chạy code trên hiện thị thông báo: Đây là khối lệnh 2 vì myNum1 > myNum2 là false

khối lệnh else if

else if sẽ tạo ra câu lệnh điều kiện if mới nếu điều kiện trước đó false

var course = 1;
if (course == 1) {
   document.write("HTML Tutorial");
} else if (course == 2) {
   document.write("CSS Tutorial");
} else {
   document.write("JavaScript Tutorial");
}

Chạy code trên, trình duyệt sẽ hiện thị HTML Tutorial, nếu bạn gán biến course thì hiện thị CSS Tutorial, nếu gán course khác với 1 và 2 thì sẽ hiện thị JavaScript Tutorial

 

Lệnh switch

Trong trường hợp bạn có rẽ nhánh (nhiều điều kiện) khác nhau thay vì sử dụng nhiều else if hãy dùng switch với cú pháp

switch (expression) {
  case n1:
      //.. thi hành nếu expression bằng n1
     break;
  case n2:
     //.. thi hành nếu expression bằng n2
     break;
  default:
    //.. mặc định thi hành nếu expression không bằng giá trị nào ở trên
}

Ví dụ:

var day = 2;
switch (day) {
  case 1:
    document.write("Monday");
    break;
  case 2:
    document.write("Tuesday");
    break;
  case 3:
    document.write("Wednesday");
    break;
  default:
    document.write("Another day");
}
// Outputs "Tuesday"

Lưu ý từ khóa break; để điều hướng ra khỏi khối. Thường bạn cần có break; ở cuối mỗi khối của lệnh switch, nếu thiếu break thì sẽ không thoát lệnh mà sẽ thi hành khối tiếp theo. Ở ví dụ trên, nếu bỏ đi break, thì script sẽ chạy từ điểm rẽ nhánh case 2: cho đến cuối (xuất ra: Tuesday, Wednesday, Another day)

Từ khóa default: định nghĩa khối mặc định, khối này thi hành nếu tất cả các điều kiện rẽ nhánh không thỏa mãn.

 

Vòng lặp for

Cú pháp:

for (statement1; statement2; statement3) {
    Khối lệnh thi hành
}
  • statement1 : lệnh thi hành trước khi vòng lặp for bắt đầu
  • statement2 : điều kiện kiểm tra trước mỗi lần thi hành khối lệnh for (true thì khối lệnh sẽ thi hành, false sẽ khối for sẽ không thi hành - thoát lặp)
  • statement3 : thi hành sau mỗi lần một vòng hoàn thành

Ví dụ:

for (i=1; i<=5; i++) {
   document.write(i + "
");
}
//In ra
    1
    2
    3
    4
    5

Có thể bỏ qua statement1 (vẫn giữ lại dấu ;)

var i = 1;
for (; i<=5; i++) {
   document.write(i + "
");
}

//In ra
    1
    2
    3
    4
    5

Tương tự bạn có thể bỏ qua statement3 và statement2 (vẫn giữ ;), lưu ý bạn cũng có thể sử dụng lệnh break; để thoát vòng lặp.

var i = 0;
for (;;i+=2) {
    if (i>10) break;                    //Thoát vòng lặp
    document.write(i + "
");
}

for ... in

for ... in duyệt qua các key của đối tượng đếm được (không dùng cho mảng)

//Cú pháp
for (let yourvar in object) {
}

//Ví dụ
let ob = {key1: 1, key2: 2};
for (let k in ob) {
  console.log(k);
}
//In ra: key1, key2

for ... of

Lệnh for ... of duyệt qua các đối tượng.

//Cú pháp
for (let yourvar in objects) {
}

//Ví dụ
let a = ["A", "B", "C"];
for (let e in a) {
    console.log(e);
}
//In ra A,B,C

 

Vòng lặp while

Thi hành khối lệnh khi mà điều kiện kiểm tra vẫn là true

while (điều-kiện) {
   //Khối lệnh
}

Đầu tiên nó kiểm tra điều kiện, nếu true sẽ thi hành khối lệnh. Đến cuỗi khối lại kiểm tra điều kiện, nếu điều kiện vẫn là true thì lại tiếp tục thì hành vòng mới của khối lệnh.

Ví dụ

var i=0;
while (i<=5) {
   document.write(i + "
");
   i++;
}
//In ra
    0
    1
    2
    3
    4
    5

Lưu ý về việc sau một số vòng thì điều kiện phải là false nếu không vòng lặp sẽ lặp lại vô tận.

 

Vòng lặp do while

Giống với vòng lặp while nhưng khối lệnh thi hành luôn mà không kiểm tra điều kiện trước, khi khối lệnh thi hành xong mới kiểm tra điều kiện để xem có lặp lại hay không

Cú pháp

do {
   //Khối lệnh
}
while (condition);

Ví dụ

var i=20;
do {
  document.write(i + "
");
  i++;
}
while (i<=25);

    //In ra
    20
    21
    22
    23
    24
    25

Vòng lặp do ... while khối lệnh luôn được thi hành ít nhất một lần

 

Lệnh continue và break

Trong vòng lặp khi gặp continue; nó sẽ bỏ qua các lệnh còn lại và khởi tạo vòng lặp mới luôn. Còn nếu gặp break; thì bỏ qua các lệnh còn lại đồng thời thoát khỏi vòng lặp.

for (i = 0; i <= 70000; i++) {
   if (i == 5) {
      continue;                         //Khởi tạo vòng lặp mới luôn
   }
   document.write(i + "
");
   if (i >=7) {
        break;                          //Thoát lặp nếu i >=7
    }
}
//In ra các số: (bỏ qua 5)
0
1
2
3
4
6
7

Lệnh continue còn dùng để nhảy đến một khối lệnh có nhãn bằng cú pháp

continue nhãn_khối_lệnh;

Lệnh break còn dùng để hủy thi hành khối lệnh bên ngoài có nhãn, với cú pháp:

break nhãn_khối_lệnh_ngoài;

Phần nói về các đối tượng có kiểu liệt kê được (ví dụ như mảng, danh sách ...), còn có các lệnh duyệt qua từng phần tử liệt kê được đó với các lệnh for ... infor ... of.


Bài 27: Javascript - Switch Case

Chưa có bình luận 582
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Câu lệnh điều kiện và vòng lặp trong JavaScript

Câu lệnh điều kiện if, else if và các vòng lặp như vòng lặp for, vòng lặp while, vòng lặp do while, lệnh rẽ nhánh switch, break, continue

Khối lệnh trong Javascript

Nhiều câu lệnh Javascript có thể nhóm với nhau tạo ra khối lệnh, các khối lệnh được nhóm bằng cặp dấu ngoặc nhọn {}, các khối thường sử dụng trong các câu lệnh điều khiển rẽ nhánh, vòng lặp ...

{
   //Các dòng lệnh trong khối
} 

Khối lệnh cũng có thể dán nhãn cho nó, để sau này từ vị trí khác, bạn có thể nhảy đến thi hành các lệnh trong khối (với lệnh continuebreak)

labelexamp : {
   //Các dòng lệnh trong khối có nhãn labelexamp
} 

Chú ý khai báo biến với var thì nó không bị giới hạn trong khối, khai báo biến với let thì phạm vị hiệu lực chỉ trong khối khai báo

var a = 5;
{
    var a = 2;
}
console.log(a);
//Xuất ra là 2 => biến a trong và ngoài khối là 1

let b = 10;
{
    let b = 20;
}
//Xuất ra là 10 => biến b trong và ngoài khối là khác nhau

alert(b);

 

Lệnh if, if ... else

Lệnh if : nếu điều kiện là đúng (true) thì thi hành các lệnh trong khối - nếu điều khiện sai false thì khối lệnh sau nó bị bỏ qua, cú pháp là:

if (điều_kiện) {
   //Các dòng lệnh trong khối
}

Ví dụ:

var myNum1 = 7;
var myNum2 = 10;
if (myNum1 < myNum2) {
    alert("JavaScript rất dễ học.");
}

Thi hành đoạn mã trên sẽ hiện thị hộp thoại thông báo: JavaScript rất dễ học. vì điều kiện là true nên lệnh alert thi hành

if ... else ...

Nếu biểu thức logic là true thi hành các lệnh trong khối if, nếu false thì thi hành khối lệnh else

if (expression) {
   // thi hành các lênh ở đây (khối if) nếu true
}
else {
   // thi hành các lệnh (khối else) nếu điều kiện false
}

Ví dụ

var myNum1 = 7;
var myNum2 = 10;
if (myNum1 > myNum2) {
   alert("Đây là khối lệnh 1");
}
else {
   alert("Đây là khối lệnh 2");
}

Chạy code trên hiện thị thông báo: Đây là khối lệnh 2 vì myNum1 > myNum2 là false

khối lệnh else if

else if sẽ tạo ra câu lệnh điều kiện if mới nếu điều kiện trước đó false

var course = 1;
if (course == 1) {
   document.write("HTML Tutorial");
} else if (course == 2) {
   document.write("CSS Tutorial");
} else {
   document.write("JavaScript Tutorial");
}

Chạy code trên, trình duyệt sẽ hiện thị HTML Tutorial, nếu bạn gán biến course thì hiện thị CSS Tutorial, nếu gán course khác với 1 và 2 thì sẽ hiện thị JavaScript Tutorial

 

Lệnh switch

Trong trường hợp bạn có rẽ nhánh (nhiều điều kiện) khác nhau thay vì sử dụng nhiều else if hãy dùng switch với cú pháp

switch (expression) {
  case n1:
      //.. thi hành nếu expression bằng n1
     break;
  case n2:
     //.. thi hành nếu expression bằng n2
     break;
  default:
    //.. mặc định thi hành nếu expression không bằng giá trị nào ở trên
}

Ví dụ:

var day = 2;
switch (day) {
  case 1:
    document.write("Monday");
    break;
  case 2:
    document.write("Tuesday");
    break;
  case 3:
    document.write("Wednesday");
    break;
  default:
    document.write("Another day");
}
// Outputs "Tuesday"

Lưu ý từ khóa break; để điều hướng ra khỏi khối. Thường bạn cần có break; ở cuối mỗi khối của lệnh switch, nếu thiếu break thì sẽ không thoát lệnh mà sẽ thi hành khối tiếp theo. Ở ví dụ trên, nếu bỏ đi break, thì script sẽ chạy từ điểm rẽ nhánh case 2: cho đến cuối (xuất ra: Tuesday, Wednesday, Another day)

Từ khóa default: định nghĩa khối mặc định, khối này thi hành nếu tất cả các điều kiện rẽ nhánh không thỏa mãn.

 

Vòng lặp for

Cú pháp:

for (statement1; statement2; statement3) {
    Khối lệnh thi hành
}
  • statement1 : lệnh thi hành trước khi vòng lặp for bắt đầu
  • statement2 : điều kiện kiểm tra trước mỗi lần thi hành khối lệnh for (true thì khối lệnh sẽ thi hành, false sẽ khối for sẽ không thi hành - thoát lặp)
  • statement3 : thi hành sau mỗi lần một vòng hoàn thành

Ví dụ:

for (i=1; i<=5; i++) {
   document.write(i + "
");
}
//In ra
    1
    2
    3
    4
    5

Có thể bỏ qua statement1 (vẫn giữ lại dấu ;)

var i = 1;
for (; i<=5; i++) {
   document.write(i + "
");
}

//In ra
    1
    2
    3
    4
    5

Tương tự bạn có thể bỏ qua statement3 và statement2 (vẫn giữ ;), lưu ý bạn cũng có thể sử dụng lệnh break; để thoát vòng lặp.

var i = 0;
for (;;i+=2) {
    if (i>10) break;                    //Thoát vòng lặp
    document.write(i + "
");
}

for ... in

for ... in duyệt qua các key của đối tượng đếm được (không dùng cho mảng)

//Cú pháp
for (let yourvar in object) {
}

//Ví dụ
let ob = {key1: 1, key2: 2};
for (let k in ob) {
  console.log(k);
}
//In ra: key1, key2

for ... of

Lệnh for ... of duyệt qua các đối tượng.

//Cú pháp
for (let yourvar in objects) {
}

//Ví dụ
let a = ["A", "B", "C"];
for (let e in a) {
    console.log(e);
}
//In ra A,B,C

 

Vòng lặp while

Thi hành khối lệnh khi mà điều kiện kiểm tra vẫn là true

while (điều-kiện) {
   //Khối lệnh
}

Đầu tiên nó kiểm tra điều kiện, nếu true sẽ thi hành khối lệnh. Đến cuỗi khối lại kiểm tra điều kiện, nếu điều kiện vẫn là true thì lại tiếp tục thì hành vòng mới của khối lệnh.

Ví dụ

var i=0;
while (i<=5) {
   document.write(i + "
");
   i++;
}
//In ra
    0
    1
    2
    3
    4
    5

Lưu ý về việc sau một số vòng thì điều kiện phải là false nếu không vòng lặp sẽ lặp lại vô tận.

 

Vòng lặp do while

Giống với vòng lặp while nhưng khối lệnh thi hành luôn mà không kiểm tra điều kiện trước, khi khối lệnh thi hành xong mới kiểm tra điều kiện để xem có lặp lại hay không

Cú pháp

do {
   //Khối lệnh
}
while (condition);

Ví dụ

var i=20;
do {
  document.write(i + "
");
  i++;
}
while (i<=25);

    //In ra
    20
    21
    22
    23
    24
    25

Vòng lặp do ... while khối lệnh luôn được thi hành ít nhất một lần

 

Lệnh continue và break

Trong vòng lặp khi gặp continue; nó sẽ bỏ qua các lệnh còn lại và khởi tạo vòng lặp mới luôn. Còn nếu gặp break; thì bỏ qua các lệnh còn lại đồng thời thoát khỏi vòng lặp.

for (i = 0; i <= 70000; i++) {
   if (i == 5) {
      continue;                         //Khởi tạo vòng lặp mới luôn
   }
   document.write(i + "
");
   if (i >=7) {
        break;                          //Thoát lặp nếu i >=7
    }
}
//In ra các số: (bỏ qua 5)
0
1
2
3
4
6
7

Lệnh continue còn dùng để nhảy đến một khối lệnh có nhãn bằng cú pháp

continue nhãn_khối_lệnh;

Lệnh break còn dùng để hủy thi hành khối lệnh bên ngoài có nhãn, với cú pháp:

break nhãn_khối_lệnh_ngoài;

Phần nói về các đối tượng có kiểu liệt kê được (ví dụ như mảng, danh sách ...), còn có các lệnh duyệt qua từng phần tử liệt kê được đó với các lệnh for ... infor ... of.


Bài 28: Javascript - While Loop

Chưa có bình luận 494
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Câu lệnh điều kiện và vòng lặp trong JavaScript

Câu lệnh điều kiện if, else if và các vòng lặp như vòng lặp for, vòng lặp while, vòng lặp do while, lệnh rẽ nhánh switch, break, continue

Khối lệnh trong Javascript

Nhiều câu lệnh Javascript có thể nhóm với nhau tạo ra khối lệnh, các khối lệnh được nhóm bằng cặp dấu ngoặc nhọn {}, các khối thường sử dụng trong các câu lệnh điều khiển rẽ nhánh, vòng lặp ...

{
   //Các dòng lệnh trong khối
} 

Khối lệnh cũng có thể dán nhãn cho nó, để sau này từ vị trí khác, bạn có thể nhảy đến thi hành các lệnh trong khối (với lệnh continuebreak)

labelexamp : {
   //Các dòng lệnh trong khối có nhãn labelexamp
} 

Chú ý khai báo biến với var thì nó không bị giới hạn trong khối, khai báo biến với let thì phạm vị hiệu lực chỉ trong khối khai báo

var a = 5;
{
    var a = 2;
}
console.log(a);
//Xuất ra là 2 => biến a trong và ngoài khối là 1

let b = 10;
{
    let b = 20;
}
//Xuất ra là 10 => biến b trong và ngoài khối là khác nhau

alert(b);

 

Lệnh if, if ... else

Lệnh if : nếu điều kiện là đúng (true) thì thi hành các lệnh trong khối - nếu điều khiện sai false thì khối lệnh sau nó bị bỏ qua, cú pháp là:

if (điều_kiện) {
   //Các dòng lệnh trong khối
}

Ví dụ:

var myNum1 = 7;
var myNum2 = 10;
if (myNum1 < myNum2) {
    alert("JavaScript rất dễ học.");
}

Thi hành đoạn mã trên sẽ hiện thị hộp thoại thông báo: JavaScript rất dễ học. vì điều kiện là true nên lệnh alert thi hành

if ... else ...

Nếu biểu thức logic là true thi hành các lệnh trong khối if, nếu false thì thi hành khối lệnh else

if (expression) {
   // thi hành các lênh ở đây (khối if) nếu true
}
else {
   // thi hành các lệnh (khối else) nếu điều kiện false
}

Ví dụ

var myNum1 = 7;
var myNum2 = 10;
if (myNum1 > myNum2) {
   alert("Đây là khối lệnh 1");
}
else {
   alert("Đây là khối lệnh 2");
}

Chạy code trên hiện thị thông báo: Đây là khối lệnh 2 vì myNum1 > myNum2 là false

khối lệnh else if

else if sẽ tạo ra câu lệnh điều kiện if mới nếu điều kiện trước đó false

var course = 1;
if (course == 1) {
   document.write("HTML Tutorial");
} else if (course == 2) {
   document.write("CSS Tutorial");
} else {
   document.write("JavaScript Tutorial");
}

Chạy code trên, trình duyệt sẽ hiện thị HTML Tutorial, nếu bạn gán biến course thì hiện thị CSS Tutorial, nếu gán course khác với 1 và 2 thì sẽ hiện thị JavaScript Tutorial

 

Lệnh switch

Trong trường hợp bạn có rẽ nhánh (nhiều điều kiện) khác nhau thay vì sử dụng nhiều else if hãy dùng switch với cú pháp

switch (expression) {
  case n1:
      //.. thi hành nếu expression bằng n1
     break;
  case n2:
     //.. thi hành nếu expression bằng n2
     break;
  default:
    //.. mặc định thi hành nếu expression không bằng giá trị nào ở trên
}

Ví dụ:

var day = 2;
switch (day) {
  case 1:
    document.write("Monday");
    break;
  case 2:
    document.write("Tuesday");
    break;
  case 3:
    document.write("Wednesday");
    break;
  default:
    document.write("Another day");
}
// Outputs "Tuesday"

Lưu ý từ khóa break; để điều hướng ra khỏi khối. Thường bạn cần có break; ở cuối mỗi khối của lệnh switch, nếu thiếu break thì sẽ không thoát lệnh mà sẽ thi hành khối tiếp theo. Ở ví dụ trên, nếu bỏ đi break, thì script sẽ chạy từ điểm rẽ nhánh case 2: cho đến cuối (xuất ra: Tuesday, Wednesday, Another day)

Từ khóa default: định nghĩa khối mặc định, khối này thi hành nếu tất cả các điều kiện rẽ nhánh không thỏa mãn.

 

Vòng lặp for

Cú pháp:

for (statement1; statement2; statement3) {
    Khối lệnh thi hành
}
  • statement1 : lệnh thi hành trước khi vòng lặp for bắt đầu
  • statement2 : điều kiện kiểm tra trước mỗi lần thi hành khối lệnh for (true thì khối lệnh sẽ thi hành, false sẽ khối for sẽ không thi hành - thoát lặp)
  • statement3 : thi hành sau mỗi lần một vòng hoàn thành

Ví dụ:

for (i=1; i<=5; i++) {
   document.write(i + "
");
}
//In ra
    1
    2
    3
    4
    5

Có thể bỏ qua statement1 (vẫn giữ lại dấu ;)

var i = 1;
for (; i<=5; i++) {
   document.write(i + "
");
}

//In ra
    1
    2
    3
    4
    5

Tương tự bạn có thể bỏ qua statement3 và statement2 (vẫn giữ ;), lưu ý bạn cũng có thể sử dụng lệnh break; để thoát vòng lặp.

var i = 0;
for (;;i+=2) {
    if (i>10) break;                    //Thoát vòng lặp
    document.write(i + "
");
}

for ... in

for ... in duyệt qua các key của đối tượng đếm được (không dùng cho mảng)

//Cú pháp
for (let yourvar in object) {
}

//Ví dụ
let ob = {key1: 1, key2: 2};
for (let k in ob) {
  console.log(k);
}
//In ra: key1, key2

for ... of

Lệnh for ... of duyệt qua các đối tượng.

//Cú pháp
for (let yourvar in objects) {
}

//Ví dụ
let a = ["A", "B", "C"];
for (let e in a) {
    console.log(e);
}
//In ra A,B,C

 

Vòng lặp while

Thi hành khối lệnh khi mà điều kiện kiểm tra vẫn là true

while (điều-kiện) {
   //Khối lệnh
}

Đầu tiên nó kiểm tra điều kiện, nếu true sẽ thi hành khối lệnh. Đến cuỗi khối lại kiểm tra điều kiện, nếu điều kiện vẫn là true thì lại tiếp tục thì hành vòng mới của khối lệnh.

Ví dụ

var i=0;
while (i<=5) {
   document.write(i + "
");
   i++;
}
//In ra
    0
    1
    2
    3
    4
    5

Lưu ý về việc sau một số vòng thì điều kiện phải là false nếu không vòng lặp sẽ lặp lại vô tận.

 

Vòng lặp do while

Giống với vòng lặp while nhưng khối lệnh thi hành luôn mà không kiểm tra điều kiện trước, khi khối lệnh thi hành xong mới kiểm tra điều kiện để xem có lặp lại hay không

Cú pháp

do {
   //Khối lệnh
}
while (condition);

Ví dụ

var i=20;
do {
  document.write(i + "
");
  i++;
}
while (i<=25);

    //In ra
    20
    21
    22
    23
    24
    25

Vòng lặp do ... while khối lệnh luôn được thi hành ít nhất một lần

 

Lệnh continue và break

Trong vòng lặp khi gặp continue; nó sẽ bỏ qua các lệnh còn lại và khởi tạo vòng lặp mới luôn. Còn nếu gặp break; thì bỏ qua các lệnh còn lại đồng thời thoát khỏi vòng lặp.

for (i = 0; i <= 70000; i++) {
   if (i == 5) {
      continue;                         //Khởi tạo vòng lặp mới luôn
   }
   document.write(i + "
");
   if (i >=7) {
        break;                          //Thoát lặp nếu i >=7
    }
}
//In ra các số: (bỏ qua 5)
0
1
2
3
4
6
7

Lệnh continue còn dùng để nhảy đến một khối lệnh có nhãn bằng cú pháp

continue nhãn_khối_lệnh;

Lệnh break còn dùng để hủy thi hành khối lệnh bên ngoài có nhãn, với cú pháp:

break nhãn_khối_lệnh_ngoài;

Phần nói về các đối tượng có kiểu liệt kê được (ví dụ như mảng, danh sách ...), còn có các lệnh duyệt qua từng phần tử liệt kê được đó với các lệnh for ... infor ... of.


Bài 29: Javascript - For Loop

Chưa có bình luận 567
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Câu lệnh điều kiện và vòng lặp trong JavaScript

Câu lệnh điều kiện if, else if và các vòng lặp như vòng lặp for, vòng lặp while, vòng lặp do while, lệnh rẽ nhánh switch, break, continue

Khối lệnh trong Javascript

Nhiều câu lệnh Javascript có thể nhóm với nhau tạo ra khối lệnh, các khối lệnh được nhóm bằng cặp dấu ngoặc nhọn {}, các khối thường sử dụng trong các câu lệnh điều khiển rẽ nhánh, vòng lặp ...

{
   //Các dòng lệnh trong khối
} 

Khối lệnh cũng có thể dán nhãn cho nó, để sau này từ vị trí khác, bạn có thể nhảy đến thi hành các lệnh trong khối (với lệnh continuebreak)

labelexamp : {
   //Các dòng lệnh trong khối có nhãn labelexamp
} 

Chú ý khai báo biến với var thì nó không bị giới hạn trong khối, khai báo biến với let thì phạm vị hiệu lực chỉ trong khối khai báo

var a = 5;
{
    var a = 2;
}
console.log(a);
//Xuất ra là 2 => biến a trong và ngoài khối là 1

let b = 10;
{
    let b = 20;
}
//Xuất ra là 10 => biến b trong và ngoài khối là khác nhau

alert(b);

 

Lệnh if, if ... else

Lệnh if : nếu điều kiện là đúng (true) thì thi hành các lệnh trong khối - nếu điều khiện sai false thì khối lệnh sau nó bị bỏ qua, cú pháp là:

if (điều_kiện) {
   //Các dòng lệnh trong khối
}

Ví dụ:

var myNum1 = 7;
var myNum2 = 10;
if (myNum1 < myNum2) {
    alert("JavaScript rất dễ học.");
}

Thi hành đoạn mã trên sẽ hiện thị hộp thoại thông báo: JavaScript rất dễ học. vì điều kiện là true nên lệnh alert thi hành

if ... else ...

Nếu biểu thức logic là true thi hành các lệnh trong khối if, nếu false thì thi hành khối lệnh else

if (expression) {
   // thi hành các lênh ở đây (khối if) nếu true
}
else {
   // thi hành các lệnh (khối else) nếu điều kiện false
}

Ví dụ

var myNum1 = 7;
var myNum2 = 10;
if (myNum1 > myNum2) {
   alert("Đây là khối lệnh 1");
}
else {
   alert("Đây là khối lệnh 2");
}

Chạy code trên hiện thị thông báo: Đây là khối lệnh 2 vì myNum1 > myNum2 là false

khối lệnh else if

else if sẽ tạo ra câu lệnh điều kiện if mới nếu điều kiện trước đó false

var course = 1;
if (course == 1) {
   document.write("HTML Tutorial");
} else if (course == 2) {
   document.write("CSS Tutorial");
} else {
   document.write("JavaScript Tutorial");
}

Chạy code trên, trình duyệt sẽ hiện thị HTML Tutorial, nếu bạn gán biến course thì hiện thị CSS Tutorial, nếu gán course khác với 1 và 2 thì sẽ hiện thị JavaScript Tutorial

 

Lệnh switch

Trong trường hợp bạn có rẽ nhánh (nhiều điều kiện) khác nhau thay vì sử dụng nhiều else if hãy dùng switch với cú pháp

switch (expression) {
  case n1:
      //.. thi hành nếu expression bằng n1
     break;
  case n2:
     //.. thi hành nếu expression bằng n2
     break;
  default:
    //.. mặc định thi hành nếu expression không bằng giá trị nào ở trên
}

Ví dụ:

var day = 2;
switch (day) {
  case 1:
    document.write("Monday");
    break;
  case 2:
    document.write("Tuesday");
    break;
  case 3:
    document.write("Wednesday");
    break;
  default:
    document.write("Another day");
}
// Outputs "Tuesday"

Lưu ý từ khóa break; để điều hướng ra khỏi khối. Thường bạn cần có break; ở cuối mỗi khối của lệnh switch, nếu thiếu break thì sẽ không thoát lệnh mà sẽ thi hành khối tiếp theo. Ở ví dụ trên, nếu bỏ đi break, thì script sẽ chạy từ điểm rẽ nhánh case 2: cho đến cuối (xuất ra: Tuesday, Wednesday, Another day)

Từ khóa default: định nghĩa khối mặc định, khối này thi hành nếu tất cả các điều kiện rẽ nhánh không thỏa mãn.

 

Vòng lặp for

Cú pháp:

for (statement1; statement2; statement3) {
    Khối lệnh thi hành
}
  • statement1 : lệnh thi hành trước khi vòng lặp for bắt đầu
  • statement2 : điều kiện kiểm tra trước mỗi lần thi hành khối lệnh for (true thì khối lệnh sẽ thi hành, false sẽ khối for sẽ không thi hành - thoát lặp)
  • statement3 : thi hành sau mỗi lần một vòng hoàn thành

Ví dụ:

for (i=1; i<=5; i++) {
   document.write(i + "
");
}
//In ra
    1
    2
    3
    4
    5

Có thể bỏ qua statement1 (vẫn giữ lại dấu ;)

var i = 1;
for (; i<=5; i++) {
   document.write(i + "
");
}

//In ra
    1
    2
    3
    4
    5

Tương tự bạn có thể bỏ qua statement3 và statement2 (vẫn giữ ;), lưu ý bạn cũng có thể sử dụng lệnh break; để thoát vòng lặp.

var i = 0;
for (;;i+=2) {
    if (i>10) break;                    //Thoát vòng lặp
    document.write(i + "
");
}

for ... in

for ... in duyệt qua các key của đối tượng đếm được (không dùng cho mảng)

//Cú pháp
for (let yourvar in object) {
}

//Ví dụ
let ob = {key1: 1, key2: 2};
for (let k in ob) {
  console.log(k);
}
//In ra: key1, key2

for ... of

Lệnh for ... of duyệt qua các đối tượng.

//Cú pháp
for (let yourvar in objects) {
}

//Ví dụ
let a = ["A", "B", "C"];
for (let e in a) {
    console.log(e);
}
//In ra A,B,C

 

Vòng lặp while

Thi hành khối lệnh khi mà điều kiện kiểm tra vẫn là true

while (điều-kiện) {
   //Khối lệnh
}

Đầu tiên nó kiểm tra điều kiện, nếu true sẽ thi hành khối lệnh. Đến cuỗi khối lại kiểm tra điều kiện, nếu điều kiện vẫn là true thì lại tiếp tục thì hành vòng mới của khối lệnh.

Ví dụ

var i=0;
while (i<=5) {
   document.write(i + "
");
   i++;
}
//In ra
    0
    1
    2
    3
    4
    5

Lưu ý về việc sau một số vòng thì điều kiện phải là false nếu không vòng lặp sẽ lặp lại vô tận.

 

Vòng lặp do while

Giống với vòng lặp while nhưng khối lệnh thi hành luôn mà không kiểm tra điều kiện trước, khi khối lệnh thi hành xong mới kiểm tra điều kiện để xem có lặp lại hay không

Cú pháp

do {
   //Khối lệnh
}
while (condition);

Ví dụ

var i=20;
do {
  document.write(i + "
");
  i++;
}
while (i<=25);

    //In ra
    20
    21
    22
    23
    24
    25

Vòng lặp do ... while khối lệnh luôn được thi hành ít nhất một lần

 

Lệnh continue và break

Trong vòng lặp khi gặp continue; nó sẽ bỏ qua các lệnh còn lại và khởi tạo vòng lặp mới luôn. Còn nếu gặp break; thì bỏ qua các lệnh còn lại đồng thời thoát khỏi vòng lặp.

for (i = 0; i <= 70000; i++) {
   if (i == 5) {
      continue;                         //Khởi tạo vòng lặp mới luôn
   }
   document.write(i + "
");
   if (i >=7) {
        break;                          //Thoát lặp nếu i >=7
    }
}
//In ra các số: (bỏ qua 5)
0
1
2
3
4
6
7

Lệnh continue còn dùng để nhảy đến một khối lệnh có nhãn bằng cú pháp

continue nhãn_khối_lệnh;

Lệnh break còn dùng để hủy thi hành khối lệnh bên ngoài có nhãn, với cú pháp:

break nhãn_khối_lệnh_ngoài;

Phần nói về các đối tượng có kiểu liệt kê được (ví dụ như mảng, danh sách ...), còn có các lệnh duyệt qua từng phần tử liệt kê được đó với các lệnh for ... infor ... of.


Bài 30: Javascript - For...in

Chưa có bình luận 414
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Vòng lặp for ... in được sử dụng để lặp qua các thuộc tính của đối tượng. Vì chúng ta chưa thảo luận về Đối tượng nên bạn có thể không cảm thấy thoải mái với vòng lặp này. Nhưng một khi bạn hiểu cách các đối tượng hoạt động trong JavaScript, bạn sẽ thấy vòng lặp này rất hữu ích.

Cú pháp
Cú pháp của vòng lặp ‘for..in’ là:

for (variablename in object) {
   statement or block to execute
}

Trong mỗi lần lặp, một thuộc tính từ đối tượng được gán cho tên biến và vòng lặp này tiếp tục cho đến khi hết các thuộc tính của đối tượng.

Thí dụ
Hãy thử ví dụ sau để triển khai vòng lặp ‘for-in’. Nó in đối tượng Navigator của trình duyệt web.

<html>
   <body>      
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            var aProperty;
            document.write("Navigator Object Properties<br /> ");        
            for (aProperty in navigator) {
               document.write(aProperty);
               document.write("<br />");
            }
            document.write ("Exiting from the loop!");
         //-->
      </script>      
      <p>Set the variable to different object and then try...</p>
   </body>
</html>

Output

Navigator Object Properties 
serviceWorker 
webkitPersistentStorage 
webkitTemporaryStorage 
geolocation 
doNotTrack 
onLine 
languages 
language 
userAgent 
product 
platform 
appVersion 
appName 
appCodeName 
hardwareConcurrency 
maxTouchPoints 
vendorSub 
vendor 
productSub 
cookieEnabled 
mimeTypes 
plugins 
javaEnabled 
getStorageUpdates 
getGamepads 
webkitGetUserMedia 
vibrate 
getBattery 
sendBeacon 
registerProtocolHandler 
unregisterProtocolHandler 
Exiting from the loop!
Set the variable to different object and then try...

Bài 31: Javascript - Loop Control

Chưa có bình luận 561
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

JavaScript cung cấp toàn quyền kiểm soát để xử lý các vòng lặp và chuyển đổi câu lệnh. Có thể có một tình huống khi bạn cần thoát ra khỏi một vòng lặp mà không chạm đến đáy của nó. Cũng có thể có một tình huống khi bạn muốn bỏ qua một phần của khối mã của mình và bắt đầu lần lặp tiếp theo của vòng lặp.

Để xử lý tất cả các tình huống như vậy, JavaScript cung cấp các câu lệnh break và continue. Các câu lệnh này được sử dụng để ngay lập tức thoát ra khỏi bất kỳ vòng lặp nào hoặc để bắt đầu lần lặp tiếp theo của bất kỳ vòng lặp nào tương ứng.

Tuyên bố nghỉ
Câu lệnh break, được giới thiệu ngắn gọn với câu lệnh switch, được sử dụng để thoát khỏi vòng lặp sớm, thoát ra khỏi dấu ngoặc nhọn bao quanh.

Sơ đồ
Lưu đồ của một câu lệnh break sẽ trông như sau:

Thí dụ
Ví dụ sau minh họa việc sử dụng câu lệnh break với vòng lặp while. Lưu ý rằng vòng lặp bị phá vỡ sớm như thế nào khi x đạt đến 5 và đến câu lệnh document.write (..) ngay bên dưới dấu ngoặc nhọn đóng -

<html>
   <body>     
      <script type = "text/javascript">
         <!--
         var x = 1;
         document.write("Entering the loop<br /> ");
         
         while (x < 20) {
            if (x == 5) {
               break;   // breaks out of loop completely
            }
            x = x + 1;
            document.write( x + "<br />");
         }         
         document.write("Exiting the loop!<br /> ");
         //-->
      </script>
      
      <p>Set the variable to different value and then try...</p>
   </body>
</html>

Output

Entering the loop
2
3
4
5
Exiting the loop!
Set the variable to different value and then try...

Chúng ta đã thấy cách sử dụng câu lệnh break bên trong câu lệnh switch.

Tuyên bố tiếp tục
Câu lệnh continue yêu cầu trình thông dịch bắt đầu ngay lập tức lần lặp tiếp theo của vòng lặp và bỏ qua khối mã còn lại. Khi gặp câu lệnh continue, dòng chương trình chuyển đến biểu thức kiểm tra vòng lặp ngay lập tức và nếu điều kiện vẫn đúng, thì nó bắt đầu lặp tiếp theo, nếu không thì điều khiển sẽ ra khỏi vòng lặp.

Thí dụ
Ví dụ này minh họa việc sử dụng câu lệnh continue với vòng lặp while. Lưu ý cách sử dụng câu lệnh continue để bỏ qua quá trình in khi chỉ mục được giữ trong biến x đạt đến 5 -

<html>
   <body>      
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            var x = 1;
            document.write("Entering the loop<br /> ");
         
            while (x < 10) {
               x = x + 1;
               
               if (x == 5) {
                  continue;   // skip rest of the loop body
               }
               document.write( x + "<br />");
            }         
            document.write("Exiting the loop!<br /> ");
         //-->
      </script>      
      <p>Set the variable to different value and then try...</p>
   </body>
</html>
Output
Entering the loop
2
3
4
6
7
8
9
10
Exiting the loop!
Set the variable to different value and then try...

 


Bài 32: Javascript - Functions

Chưa có bình luận 579
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Xây dựng hàm trong JavaScript hàm ẩn danh và biểu thức hàm

Xây dựng một hàm trong JavaScript, sử dụng tham số hàm và các giá trị trả về khi gọi hàm, biểu thức hàm và hàm ẩn danh

Hàm trong JavaScript

Hàm là một khối mã lệnh được viết nhằm một múc đích nào đó. Xây dựng hàm mang lại một số lợi ích như sử dụng lại mã đã viết, một khối mã lệnh với các tham số khác nhau mang lại các kết quả khác nhau. Một hàm thi hành khi hàm đó được gọi.

Định nghĩa hàm

Hàm trong JavaScript sử dụng từ khóa function tiếp theo là tên hàm và các tham số nếu có trong ngoặc (). Khối mã của hàm nằm trong khối ngoặc nhọn {}

function name_funtion() {
  //các mã của hàm
}

Tên hàm có thể chứa các ký tự, số, gạch dưới ... (tương tự quy tắc tên biến).

Gọi hàm

Để thi hành hàm bạn cần gọi nó. Để gọi hàm viết lại tên hàm và các tham số truyền vào hàm, nhớ kết thúc bằng dấu ; Một hàm có thể được gọi bao nhiêu lần là tùy bạn. Ví dụ:

function myFunction() {
  alert("Calling a Function!");
}

myFunction();
//Hiện thông báo:  "Calling a Function!"

Tham số hàm

Các tham số của hàm bạn cần liệt kê sau tên hàm, mỗi tham số cách nhau bởi dấu ,

functionName(param1, param2, param3 = default) {
   // các dòng code trong hàm
}

Tham số nào muốn gán giá trị mặc định (khi gọi hàm mà không chỉ ra tham số đó thì tự động lấy mặc định) thì gán ngay ở khái báo hàm, ở trên param3 = default

Khi gọi hàm có tham số, bạn cần truyền tham số là giá trị thực tế để hàm thi hành

function sayHello(name) {
   alert("Hi, " + name);
}

sayHello("David"); //Hiện thị thông báo "Hi, David"

sayHello("Sarah"); //Hiện thị thông báo "Hi, Sarah"

Hàm có nhiều tham số được sử dụng một cách tương tự, nhớ là khi gọi hàm các tham số cần truyền đúng theo tứ tự qua tên hàm

function sayHello(name, age) {
  document.write( name + " is " + age + " years old.");
}

sayHello("John", 20)
//Hiện thị "John is 20 years old."

Nếu hàm được gọi mà truyền thiếu tham số, thì tham giá trị thiếu đó của tham số được thiết lập là undefined nếu không có khai báo giá trị mặc định, còn ngược lại sẽ lấy giá trị mặc định

Giá trị trả về của hàm

Hàm có thể tùy chọn có giá trị trả về hay không. Nếu có giá trị trả về hàm sử dụng lệnh return

Khối lệnh của hàm mà gặp đoạn lệnh return hàm sẽ dừng thi hành và trả về biểu thức của giá trị của return

function myFunction(a, b) {
   return a * b;
}

var x = myFunction(5, 6);
// Giá trị trả về được gán vào x
// x bằng 30

Hàm không có return một giá trị cụ thể nào, thì giá trị trả về của hàm là undefined

function addNumbers(a, b) {
   var c = a+b;
   return c;
}
document.write(addNumbers(40, 2));
//In ra : 42

Biểu thức hàm

Đây là khái niệm quan trọng, nắm vững ngay giúp cho việc học JS dễ hơn rất nhiều. Cú pháp tạo ra một biểu thức hàm giống với khai báo hàm thông thường ở trên chỉ có điều nó khai báo bằng biểu thức (nó là một số hạng của biểu thức). Biểu thức hàm hàm này có thể có tên hoặc là không có tên, nếu không có tên thì biểu thức hàm này gọi là hàm ẩn danh (anonymous).

Để tường minh ta xem xét ví dụ chi tiết như sau, giả sử có một biểu thức quen thuộc

var a = b;

Biểu thức trên có hai số hạng, số hạng b có thể là một biến, một giá trị ... Giờ nếu thay số hạng b bằng một khai báo hàm đã biết ở trên, thì lúc này ta gọi nó là một biểu thức hàm.

var a = function xinchao(guestname) {
    alert('Xin chào ' + guestname);
}

Có biểu thức hàm rồi (biểu thức hàm này có tên xinchao), giá trị của biểu thức này đã gán vào biến a nếu muốn gọi biểu thức ta dùng biến a tương tự như tên hàm để thực hiện biểu thức.

a("Expression");            //Xuất hiện hộp thoại có dòng chữ: Xin chào Expression

Bạn để ý gọi biểu thức hàm ta dùng đến số hạng biến a chứ không thể dùng tên xinchao. Nếu bạn gọi sẽ có lỗi

xinchao("Expression");      //Lỗi vì tên hàm xinchao không có

Như vậy, tên này khai nhưng không thể dùng nó để gọi biểu thức, tên này xuất hiện trong bộ nhớ call stack giúp cho việc debug, giám sát ...Ví dụ bạn xem a là gì?

console.log(a);             //Cho biết a là một biểu thức hàm, có tên để bạn dễ quản lý

Hàm ẩn danh anonymous

Chính là biểu thức hàm ở trên, nhưng trong phần khai báo bỏ tên đi (không tên). Ở ví dụ trên biểu thức hàm bỏ đi tên xinchao thì lúc này nó trở thành hàm ẩn danh, cách gọi biểu thức vẫn tương tự

//sau từ khóa function không có tên => thành ẩn danh

var a = function (guestname) {
    alert('Xin chào ' + guestname);
}
a("Expression");

Biểu thức hàm chạy ngay lập tức IIFE

Trong nhiều trường hợp, bạn khai báo biểu thức hàm rồi dùng chỉ một lần. Trong những trường hợp như vậy, bạn có thể áp dụng mô hình lập trình có tên IIFE (biểu thức hàm chạy luôn - Immediately Invokable Function Expression), để code sáng sửa và ngắn gọn hơn (nếu không thích thì cứ việc khai báo rồi gọi biểu thức cũng không sao). Ví dụ biểu thức sau sẽ chạy luôn!

(function (a,b,c) {
   var tong = a + b + c;
   //...
   alert(tong);
})(5,6,7);

Trên đây tìm hiểu cơ bản về hàm, sau khi tìm hiểu về các đối tượng trong JS, chúng ta tiếp tục với một số loại hàm đặc biệt như closures, biểu thức hàm mũi tên.

Hàm rút gọn =>

ECMAScript 6 đưa ra thêm cách định nghĩa biểu thức hàm một cách ngắn gọn, dùng kỹ hiệu mũi tên =>

Cú pháp cơ bản như sau

//(1) Không có tham số
() => { ... }

//(2) Có 1 tham số
param => { ... }

//(3) Dạng tổng quát
(param1, param2) => { ... }
Biểu thức hàm thông thường Sử dụng dạng =>
let x = function() {
    console.log("Xin Chào");
}
let x = () => {
    console.log("Xin Chào");
}
let x = function(a) {
    console.log(a);
}
let x = a => {
    console.log(a);
}
let x = function(a, b) {
    return a + b;
}
let x = (a,b) => {
    return a + b;
}

Bài 33: Javascript - Events

Chưa có bình luận 563
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Sự kiện là gì?
Tương tác của JavaScript với HTML được xử lý thông qua các sự kiện xảy ra khi người dùng hoặc trình duyệt thao tác một trang.

Khi trang tải, nó được gọi là một sự kiện. Khi người dùng nhấp vào một nút, lần nhấp đó cũng là một sự kiện. Các ví dụ khác bao gồm các sự kiện như nhấn phím bất kỳ, đóng cửa sổ, thay đổi kích thước cửa sổ, v.v.

Các nhà phát triển có thể sử dụng các sự kiện này để thực thi các phản hồi được mã hóa JavaScript, khiến các nút đóng cửa sổ, thông báo hiển thị cho người dùng, dữ liệu được xác thực và hầu như bất kỳ loại phản hồi nào khác có thể tưởng tượng được.

Sự kiện là một phần của Mô hình đối tượng tài liệu (DOM) Cấp 3 và mọi phần tử HTML đều chứa một tập hợp các sự kiện có thể kích hoạt Mã JavaScript.

Vui lòng xem qua hướng dẫn nhỏ này để hiểu rõ hơn về Tham chiếu sự kiện HTML. Ở đây chúng ta sẽ xem một vài ví dụ để hiểu mối quan hệ giữa Sự kiện và JavaScript -

Loại sự kiện onclick
Đây là loại sự kiện được sử dụng thường xuyên nhất xảy ra khi người dùng nhấp vào nút trái của chuột. Bạn có thể đặt xác nhận, cảnh báo, v.v. của mình đối với loại sự kiện này.

Thí dụ
Hãy thử ví dụ sau.

<html>
   <head>   
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            function sayHello() {
               alert("Hello World")
            }
         //-->
      </script>      
   </head>
   
   <body>
      <p>Click the following button and see result</p>      
      <form>
         <input type = "button" onclick = "sayHello()" value = "Say Hello" />
      </form>      
   </body>
</html>

onsubmit Event Type
onsubmit là một sự kiện xảy ra khi bạn cố gắng gửi một biểu mẫu. Bạn có thể đặt xác nhận biểu mẫu của mình đối với loại sự kiện này.

Thí dụ
Ví dụ sau đây cho thấy cách sử dụng gửi thư. Ở đây chúng ta đang gọi một hàm validate () trước khi gửi dữ liệu biểu mẫu đến máy chủ web. Nếu hàm validate () trả về true, biểu mẫu sẽ được gửi, nếu không nó sẽ không gửi dữ liệu.

Hãy thử ví dụ sau.

<html>
   <head>   
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            function validation() {
               all validation goes here
               .........
               return either true or false
            }
         //-->
      </script>      
   </head>
   
   <body>   
      <form method = "POST" action = "t.cgi" onsubmit = "return validate()">
         .......
         <input type = "submit" value = "Submit" />
      </form>      
   </body>
</html>

Sự kiện chuẩn HTML 5
Các sự kiện HTML 5 tiêu chuẩn được liệt kê ở đây để bạn tham khảo. Ở đây script chỉ ra một hàm Javascript sẽ được thực thi đối với sự kiện đó.

Attribute Value Description
Offline script Triggers when the document goes offline
Onabort script Triggers on an abort event
onafterprint script Triggers after the document is printed
onbeforeonload script Triggers before the document loads
onbeforeprint script Triggers before the document is printed
onblur script Triggers when the window loses focus
oncanplay script Triggers when media can start play, but might has to stop for buffering
oncanplaythrough script Triggers when media can be played to the end, without stopping for buffering
onchange script Triggers when an element changes
onclick script Triggers on a mouse click
oncontextmenu script Triggers when a context menu is triggered
ondblclick script Triggers on a mouse double-click
ondrag script Triggers when an element is dragged
ondragend script Triggers at the end of a drag operation
ondragenter script Triggers when an element has been dragged to a valid drop target
ondragleave script Triggers when an element is being dragged over a valid drop target
ondragover script Triggers at the start of a drag operation
ondragstart script Triggers at the start of a drag operation
ondrop script Triggers when dragged element is being dropped
ondurationchange script Triggers when the length of the media is changed
onemptied script Triggers when a media resource element suddenly becomes empty.
onended script Triggers when media has reach the end
onerror script Triggers when an error occur
onfocus script Triggers when the window gets focus
onformchange script Triggers when a form changes
onforminput script Triggers when a form gets user input
onhaschange script Triggers when the document has change
oninput script Triggers when an element gets user input
oninvalid script Triggers when an element is invalid
onkeydown script Triggers when a key is pressed
onkeypress script Triggers when a key is pressed and released
onkeyup script Triggers when a key is released
onload script Triggers when the document loads
onloadeddata script Triggers when media data is loaded
onloadedmetadata script Triggers when the duration and other media data of a media element is loaded
onloadstart script Triggers when the browser starts to load the media data
onmessage script Triggers when the message is triggered
onmousedown script Triggers when a mouse button is pressed
onmousemove script Triggers when the mouse pointer moves
onmouseout script Triggers when the mouse pointer moves out of an element
onmouseover script Triggers when the mouse pointer moves over an element
onmouseup script Triggers when a mouse button is released
onmousewheel script Triggers when the mouse wheel is being rotated
onoffline script Triggers when the document goes offline
onoine script Triggers when the document comes online
ononline script Triggers when the document comes online
onpagehide script Triggers when the window is hidden
onpageshow script Triggers when the window becomes visible
onpause script Triggers when media data is paused
onplay script Triggers when media data is going to start playing
onplaying script Triggers when media data has start playing
onpopstate script Triggers when the window's history changes
onprogress script Triggers when the browser is fetching the media data
onratechange script Triggers when the media data's playing rate has changed
onreadystatechange script Triggers when the ready-state changes
onredo script Triggers when the document performs a redo
onresize script Triggers when the window is resized
onscroll script Triggers when an element's scrollbar is being scrolled
onseeked script Triggers when a media element's seeking attribute is no longer true, and the seeking has ended
onseeking script Triggers when a media element's seeking attribute is true, and the seeking has begun
onselect script Triggers when an element is selected
onstalled script Triggers when there is an error in fetching media data
onstorage script Triggers when a document loads
onsubmit script Triggers when a form is submitted
onsuspend script Triggers when the browser has been fetching media data, but stopped before the entire media file was fetched
ontimeupdate script Triggers when media changes its playing position
onundo script Triggers when a document performs an undo
onunload script Triggers when the user leaves the document
onvolumechange script Triggers when media changes the volume, also when volume is set to "mute"
onwaiting script Triggers when media has stopped playing, but is expected to resume

Bài 34: Javascript - Cookies

Chưa có bình luận 533
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

1. Cookie là gì?

-Cookie là một file dữ liệu được lưu trữ ở mỗi máy của client và đối với mỗi trình duyệt nó sẽ lưu ở mỗi một ổ khác nhau, còn về thời gian sống của cookie có thể là vĩnh viễn hoặc cũng có thể là một thời gian nhất định (do chúng ta thiết lập).

VD: Cookie của chorme.

-Vì cookie lưu ở máy của client, nên khi chúng ta tắt trình duyệt đi thì cookie vẫn tồn tại nếu như khoảng thời gian sống của nó vẫn còn, điều này khác so với session. Tuy nhiên vì cookie được lưu trữ ở client nên chúng ta cần phải cân nhắc kỹ trước khi sử dụng nó(bảo mật).

2. Cookie trong javascript.

Tạo cookie

-Để tạo cookie trong javascript chúng ta sử dụng cú pháp sau:

window.document.cookie = 'option';
//hoặc
document.cookie = 'option';

Trong đó: option là các thông số cấu hình của cookie như tên, thời gian sống,...

VD: Tạo cookie có tên là name và có giá trị là 'VuThanhTai'.

document.cookie = 'name=VuThanhTai';

VD: Tạo cookie kèm với thời gian sống expires.

document.cookie = 'name=vuthanhtai; expires=Thu, 22 Dec 2017 19:55:20 UTC';

VD: Tạo cookie kèm kèm theo path.

document.cookie = 'name=vuthanhtai; expires=Thu, 22 Dec 2017 19:55:20 UTC;path=/';

Đọc cookie.

-Để đọc cookie thì các bạn chỉ cần sử dụng cú pháp:

var data = document.cookie;

-Khi đó tất cả các cookie hiện có sẽ được trả về biến data dưới dạng string và mỗi cookie sẽ cách nhau bởi một dấu ;.

Thay đổi giá trị của cookie

-Để thay đổi cookie thực ra chỉ là các bạn tạo mới một cookie có cùng name với cookie các bạn muốn thay đổi.

VD: Mình sẽ thay đổi cookie giá trị của cookie name thành hiuetantutorial

document.cookie = 'name=hiuetantutorial; expires=Thu, 22 Dec 2017 19:55:20 UTC';

Xóa cookie

-Để xóa cookie thì các bạn cũng sử dụng thủ thuật giống mình đã từng làm trong PHP là set cho thời gian sống của nó nhỏ hơn thời gian hiện tại.

VD: Mình sẽ xóa cookie name ở trên bằng cách cho thông số expires về nhỏ hơn thời gian hiện tại.

document.cookie = 'name=hiuetantutorial; expires=Thu, 22 Dec 1990 19:55:20 UTC';

 


Bài 35: Javascript - Page Redirect

Chưa có bình luận 568
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Chuyển hướng Trang là gì?
Bạn có thể đã gặp phải tình huống mà bạn nhấp vào một URL để đến trang X nhưng bên trong bạn lại được chuyển hướng đến một trang khác Y. Điều này xảy ra do chuyển hướng trang. Khái niệm này khác với JavaScript Page Refresh.

Có thể có nhiều lý do khác nhau khiến bạn muốn chuyển hướng người dùng từ trang gốc. Chúng tôi liệt kê một số lý do -

Bạn không thích tên miền của mình và bạn đang chuyển sang tên miền mới. Trong trường hợp như vậy, bạn có thể muốn hướng tất cả khách truy cập của mình đến trang web mới. Tại đây, bạn có thể duy trì tên miền cũ của mình nhưng đặt một trang duy nhất có chuyển hướng trang để tất cả khách truy cập tên miền cũ của bạn có thể đến tên miền mới của bạn.

Bạn đã tạo nhiều trang khác nhau dựa trên các phiên bản trình duyệt hoặc tên của chúng hoặc có thể dựa trên các quốc gia khác nhau, sau đó thay vì sử dụng chuyển hướng trang phía máy chủ, bạn có thể sử dụng chuyển hướng trang phía máy khách để đưa người dùng của bạn đến trang thích hợp.

Các Công cụ Tìm kiếm có thể đã lập chỉ mục các trang của bạn. Nhưng trong khi chuyển sang một miền khác, bạn sẽ không muốn mất khách truy cập thông qua các công cụ tìm kiếm. Vì vậy, bạn có thể sử dụng chuyển hướng trang phía máy khách. Nhưng hãy nhớ rằng điều này không nên được thực hiện để đánh lừa công cụ tìm kiếm, nó có thể khiến trang web của bạn bị cấm.

Hướng dẫn lại trang hoạt động như thế nào?
Việc triển khai Chuyển hướng trang như sau.

Ví dụ 1
Khá đơn giản để thực hiện chuyển hướng trang bằng JavaScript ở phía máy khách. Để chuyển hướng khách truy cập trang web của bạn đến một trang mới, bạn chỉ cần thêm một dòng vào phần đầu của mình như sau.


<html>
   <head>
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            function Redirect() {
               window.location = "https://www.tutorialspoint.com";
            }
         //-->
      </script>
   </head>
   
   <body>
      <p>Click the following button, you will be redirected to home page.</p>
      
      <form>
         <input type = "button" value = "Redirect Me" onclick = "Redirect();" />
      </form>
      
   </body>
</html>

Ví dụ 2
Bạn có thể hiển thị một thông báo thích hợp cho khách truy cập trang web của mình trước khi chuyển hướng họ đến một trang mới. Điều này sẽ cần một chút thời gian trễ để tải một trang mới. Ví dụ sau đây cho thấy cách thực hiện tương tự. Ở đây setTimeout () là một hàm JavaScript tích hợp có thể được sử dụng để thực thi một hàm khác sau một khoảng thời gian nhất định.

<html>
   <head>
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            function Redirect() {
               window.location = "https://www.tutorialspoint.com";
            }            
            document.write("You will be redirected to main page in 10 sec.");
            setTimeout('Redirect()', 10000);
         //-->
      </script>
   </head>
   
   <body>
   </body>
</html>

Output

You will be redirected to main page in 10 sec.

Ví dụ 3
Ví dụ sau đây cho thấy cách chuyển hướng khách truy cập trang web của bạn đến một trang khác dựa trên trình duyệt của họ.

<html>
   <head>     
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            var browsername = navigator.appName;
            if( browsername == "Netscape" ) {
               window.location = "http://www.location.com/ns.htm";
            } else if ( browsername =="Microsoft Internet Explorer") {
               window.location = "http://www.location.com/ie.htm";
            } else {
               window.location = "http://www.location.com/other.htm";
            }
         //-->
      </script>      
   </head>
   
   <body>
   </body>
</html>

 


Bài 36: Javascript - Objects

Chưa có bình luận 568
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Object Javascript Và Những Điều Bạn Cần Biết

Như các bạn đã biết, Javascript có 5 kiểu dữ liệu NumberStringBooleanUndefined và Null và còn 1 kiểu khác nữa đó là Object (kiểu dữ liệu phức hợp). Kiểu Object là kiểu được sử dụng nhiều nhất vì tính linh hoạt cực kỳ mạnh mẽ của nó trong việc xử lý dữ liệu. Chi tiết thế nào thì chúng ta cùng tìm hiểu nhé.

Objects trong JavaScript, cũng tương tự như những ngôn ngữ khác, có thể so sánh như đối tượng trong đời thường. Khái niệm của objects trong JavaScript có thể được hiểu như những đối tượng thực tế trong đời thực.

Trong JavaScript, một object là một thực thể độc lập, với thuộc tính và kiểu. Lấy cái tách làm ví dụ. Cái tách là một object có những thuộc tính của riêng nó. Một cái tách có màu sắc, thiết kế, trọng lượng, chất liệu tạo ra nó, vân vân... Tương tự như vậy, JavaScript objects có thể có những thuộc tính định nghĩa nên đặc tính của nó.

Đối tượng trong Javascript là một tập hợp các cặp khóa - giá trị, tương tự như bản đồ, từ điển, hay hash-table trong ngôn ngữ lập trình khác.

  • Đối tượng là một tập hợp các thuộc tính
  • Thuộc tính là một cặp khóa - giá trị chứa tên và giá trị
  • Tên thuộc tính là một giá trị duy nhất có thể bị ép buộc vào một chuỗi và trỏ đến một giá trị
  • Giá trị thuộc tính có thể là bất kỳ giá trị nào, bao gồm các đối tượng khác hoặc các hàm, được liên kết với tên/khóa

Đối tượng (Object) và những điều cần biết

1. Tạo đối tượng

Các bạn có 3 cách để khai báo đối tượng trong Javascript: 

  • Sử dụng từ khóa {}
  • Sử dụng từ khóa new Object()
  • Sử dụng phương thức static

Dưới đây là ví dụ về tạo ra đối tượng rỗng trong Js:

// literal
const dog = { }

// constructor
const cat = new Object();

// static method
const horse = Object.create({ })

2. Nhận và thiết đặt thuộc tính (Get and Set Properties)

Bây giờ chúng ta đã có 1 đối tượng trống, chúng ta cần thêm các thuộc tính vào nó bằng cách sử dụng các trình truy cập (accessors).

Tên thuộc tính hợp lệ bao gồm chữ cái, số, kí tự,.. có thể ép thành một chuỗi, nhưng không được sử dụng các từ dành riêng như functionvarreturn, .v.v.

get = object.property;
object.property = set;

Kể từ ES6, chúng ta có một cách viết tắt thuận tiện để thiết lập các thuộc tính:

let hello;
let world;

// Old way 
const obj = {
    hello: hello,
    world: world
}

// Modern way 
const obj = {
    hello,
    world,
}

Sử dụng một biến hoặc biểu thức làm tên thuộc tính bằng cách đặt nó trong dấu ngoặc [] - đây được gọi là thuộc tính được tính toán

const x = 'khoa';

const obj = {
  [x]: 07
}

obj.khoa // 07

Thuộc tính của đối tượng có thể được xóa với từ khóa delete 

delete obj.hello;
delete obj.world;

3. Phương thức trong đối tượng

Một đối tượng ngoài các thuộc tính ra nó còn chứa hàm gọi là phương thức. Một phương thức là một hàm liên kết với một object, hoặc, có thể nói phương thức là một thuộc tính của object có giá trị là một hàm. Phương thức được định nghĩa giống như cách định nghĩa hàm, ngoài trừ việc chúng phải được gán như là thuộc tính của một object.

Thường các phương thức được định nghĩa qua một hàm khởi tạo đối tượng. Ví dụ:

//Hàm khởi tạo đối tượng
function person(name, age) {
  this.name = name;
  this.age = age;
  this.changeName = function (name) {
    this.name = name;
  }
}

//Tạo đối tượng
var p = new person("Khoa", 19);

p.changeName("Vân");
//Giờ p.name bằng "Vân"

Các phương thức bạn cũng có thể định nghĩa bên ngoài hàm khởi tạo. Ví dụ:

function person(name, age) {
  this.name= name;
  this.age = age;
  this.yearOfBirth = bornYear; //Gán phương thức bên ngoài
}

//Hàm bên ngoài hàm tạo, hàm này được gán vào đối tượng qua hàm tạo ở trên
function bornYear() {
  return 2020 - this.age;
}

var p = new person("Khoa", 19);
document.write(p.yearOfBirth());
// Outputs 2001

4. Setter và Getter

Một thuộc tính của của đối tượng còn thiết lập nó là hàm setter hoặc getter, nếu là setter nó chỉ được gọi qua toán tử gán giá trị cho nó, nếu là getter thì chỉ được gọi khi truy cập lấy giá trị thuộc tính.

Hàm setter định nghĩa bằng cách cho thêm set, hàm getter định nghĩa bằng cách cho thêm get

var obj = {
    age: 0,

    set ageInfo(age) {                              //Định nghĩa setter
        console.log('setter - ' + age);
        this.age = age;
    },

    get ageInfo() {                                 //Định nghĩa getter
        console.log('getter');
        return "Thông tin tuổi: " + this.age;
    }
};

obj.ageInfo = 25;          //Gán -> Tự động gọi settter
alert(obj.ageInfo);        //Không phải gán -> Tự động gọi getter

Trong trường hợp muốn định nghĩa setter / getter trong hàm tạo đối tượng thì bạn cần định nghĩa theo nguyên tắc thêm một thuộc tính vào đối tượng đã có với lệnh Object.defineProperty

//Một đối tượng đã có tên ob, thêm cho nó setter, getter có tên namepro
Object.defineProperty(ob, 'namepro', {
    set: function(x) {
        //code setter ở đây
       },
    get: function() {
            //code getter ở đây
       }

});

Ví dụ trên định nghĩa lại trong hàm tạo:

function person(age) {
    this.age = 0;
    Object.defineProperty(this, 'ageInfo', {
        set : function (age) {
            console.log('setter - ' + age);
            this.age = age;
        },
        get : function () {
            console.log('getter');
            return "Thông tin tuổi: " + this.age;
        }
    });
 }

var obj = new person(0);

obj.ageInfo = 25;
alert(obj.ageInfo);

 

5. Sử dụng this để tham chiếu tới đối tượng

Trong một đối tượng thông thường, this đề cập đến đối tượng mà nó được định nghĩa. Ví dụ:

const obj = {
  username: 'Khoa',
  hello() {
	console.log(`My name is ${this.username}`)
  }
}

obj.hello(); // My name is Khoa

6. So sánh Objects

Trong JavaScript những object là kiểu tham chiếu. Hai đối tượng tách biệt không bao giờ bằng nhau, thậm chí nếu chúng có cùng những thuộc tính. Chỉ khi nó so sánh với chính nó thì kết quả mới là true.

Ví dụ:

// Two variables, two distinct objects with the same properties
var fruit = {name: 'apple'};
var fruitbear = {name: 'apple'};

fruit == fruitbear; // return false
fruit === fruitbear; // return false
// Two variables, a single object
var fruit = {name: 'apple'};
var fruitbear = fruit;  // assign fruit object reference to fruitbear

// here fruit and fruitbear are pointing to same object
fruit == fruitbear; // return true
fruit === fruitbear; // return true

 

fruit.name = 'grape';
console.log(fruitbear);    // yields { name: "grape" } instead of { name: "apple" }

Constructor là gì?

Phương thức constructor là một phương thức đặc biệt dùng để khởi tạo 1 object và được tạo ở trong class.

Cú pháp:

constructor([arguments]) { ... }

Ví dụ:

class Polygon {
  constructor() {
    this.name = 'Polygon';
  }
}

const poly1 = new Polygon();

console.log(poly1.name);
// expected output: "Polygon"

Chỉ có duy nhất 1 phương thức đặc biệt tên là "constructor" ở trong class. Có nhiều hơn 1 phương thức constructor ở trong class thì sẽ gây ra lỗi SyntaxError.

Một constructor có thể sử dụng từ khóa super để gọi đến constructor của class cha.

Nếu bạn không chỉ định 1 phương thức constructor thì constructor mặc định sẽ được sử dụng

Một ví dụ nữa sử dụng phương thức constructor:

class Square extends Polygon {
  constructor(length) {
    // Here, it calls the parent class' constructor with lengths
    // provided for the Polygon's width and height
    super(length, length);
    // Note: In derived classes, super() must be called before you
    // can use 'this'. Leaving this out will cause a reference error.
    this.name = 'Square';
  }

  get area() {
    return this.height * this.width;
  }

  set area(value) {
    this.area = value;
  } 
}

 


Bài 37: Javascript - Number

Chưa có bình luận 602
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Đối tượng Number đại diện cho ngày tháng bằng số, số nguyên hoặc số dấu phẩy động. Nói chung, bạn không cần phải lo lắng về các đối tượng Số vì trình duyệt tự động chuyển đổi các ký tự số thành các thể hiện của lớp số.

Cú pháp
Cú pháp để tạo một đối tượng số như sau:

var val = new Number(number);

Ở vị trí của số, nếu bạn cung cấp bất kỳ đối số không phải là số nào, thì đối số đó không thể chuyển đổi thành số, nó sẽ trả về NaN (Not-a-Number).

Đối tượng Number trong JavaScript


Đối tượng Number trong JavaScript cho phép bạn sử dụng để đại diện cho một giá trị số. Nó có thể là số nguyên hoặc dấu phẩy động. Đối tượng Number JavaScript tuân theo chuẩn IEEE để biểu diễn các số dấu phẩy động.


Bạn cũng có thể gán trực tiếp một số cho một biến. Ví dụ:Nếu không thể chuyển đổi giá trị thành số, nó trả về NaN (Không phải số) có thể được kiểm tra bằng phương thức isNaN().

<script>

    var x = 102;   // số nguyên

    var y = 102.7; // dấu phẩy động

    var z = 13e4;  // số mũ e

    var n = new Number(16); // tạo số nguyên từ đối tượng Number

</script>

 

Các hằng số JavaScript Number

Dưới đây là các hằng số của đối tượng Number trong JavaScript.

Hằng số Mô tả
MIN_VALUE trả về giá trị nhỏ nhất.
MAX_VALUE trả về giá trị lớn nhất.
POSITIVE_INFINITY trả về só dương vô cùng, giá trị tràn.
NEGATIVE_INFINITY trả về só âm vô cùng, giá trị tràn.
NaN đại diện cho giá trị không phải là một số.

 

Các phương thức của đối tượng Number

Dưới đây là các phương thức của đối tượng Number trong JavaScript.

Phương thức Mô tả
toExponential(x) hiển thị giá trị mũ.
toFixed(x) giới hạn số chữ số sau giá trị thập phân.
toPrecision(x) định dạng số với số chữ số đã cho.
toString() chuyển đổi số thành chuỗi.
valueOf() chuyển đổi các loại giá trị khác thành số.

Bài 38: Javascript - Boolean

Chưa có bình luận 592
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Boolean trong JavaScript

 

Đối tượng Boolean trong JavaScript là một đối tượng đại diện cho giá trị trong hai trạng thái: true hoặc false. Bạn có thể tạo đối tượng Boolean bằng hàm tạo Boolean() như được đưa ra dưới đây.

Boolean b=new Boolean(value);

Giá trị mặc định của đối tượng boolean trong JavaScript là false.

Ví dụ đối tượng Boolean trong JavaScript

<script>  
    document.write(10<20); //true
    document.write(10<5);  //false
</script>  

Kết quả:

true
false

Các thuộc tính của đối tượng Boolean

Thuộc tính Mô tả
constructor trả về tham chiếu của hàm Boolean đã tạo đối tượng Boolean.
prototype cho phép bạn thêm các thuộc tính và phương thức trong nguyên mẫu Boolean.

Các phương thức của đối tượng Boolean

Phương thức Mô tả
toSource() trả về nguồn của đối tượng Boolean dưới dạng một chuỗi.
toString() chuyển đổi Boolean thành String.
valueOf() chuyển đổi loại khác thành Boolean.

Bài 39: Javascript - Strings

Chưa có bình luận 588
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Chuỗi (String) trong JavaScript là một đối tượng đại diện cho một chuỗi ký tự. Có 2 cách để tạo chuỗi trong JavaScript:

  1. Theo chuỗi chữ.
  2. Theo đối tượng String (sử dụng từ khóa new).

1. Theo chuỗi chữ

Chuỗi chữ được tạo ra bằng cách sử dụng dấu ngoặc kép. Cú pháp tạo chuỗi bằng cách sử dụng chuỗi ký tự được đưa ra dưới đây:

var stringName="string value";
<script>
    var str = "Day la mot chuoi JavaScript";
    document.write(str);
</script>

Kết quả:

Day la mot chuoi JavaScript

2. Theo đối tượng String (sử dụng từ khóa new)

Cú pháp tạo đối tượng String sử dụng từ khóa mới được đưa ra dưới đây:

var stringName = new String("string value"); 

Ở đây, từ khóa new được sử dụng để tạo thể hiện của đối tượng String.

Hãy xem ví dụ tạo chuỗi trong JavaScript bằng từ khóa new.

<script>
    var stringname = new String("Hello javascript string");
    document.write(stringname);
</script>

Kết quả:

Hello javascript string

Các phương thức xử lý chuỗi trong JavaScript

Dưới đây là danh sách các phương thức xử lý chuỗi JavaScript:

  • charAt(index)
  • concat(str)
  • indexOf(str)
  • lastIndexOf(str)
  • toLowerCase()
  • toUpperCase()
  • slice(beginIndex, endIndex)
  • trim(str)

1. Phương thức charAt(index) trong JavaScript

Phương thức String String charAt () trả về ký tự ở chỉ mục đã cho. Ví dụ:

<script>
    var str = "javascript";
    document.write(str.charAt(2));
</script>

Kết quả:

v

2. Phương thức concat(str) trong JavaScript

Phương thức concat(str) trong JavaScript được sử dụng để nối 2 chuỗi. Ví dụ:

<script>
    var s1 = "javascript ";
    var s2 = "concat example";
    var s3 = s1.concat(s2);
    document.write(s3);
</script>

Kết quả:

javascript concat example

3. Phương thức indexOf(str) trong JavaScript

Phương thức indexOf(str) trong JavaScript trả về vị trí chỉ mục của chuỗi đã cho. Ví dụ:

<script>
    var s1 = "javascript from viettuts indexof";
    var n = s1.indexOf("from");
    document.write(n);
</script>

Kết quả:

11

4. Phương thức lastIndexOf(str) trong JavaScript

Phương thức lastIndexOf(str) trong JavaScript trả về vị trí chỉ mục cuối cùng của chuỗi đã cho. Ví dụ:

<script>
    var s1 = "javascript from java...";
    var n = s1.lastIndexOf("java");
    document.write(n);
</script>

Kết quả:

16

5. Phương thức toLowerCase() trong JavaScript

Phương thức toLowerCase() trong JavaScript trả về chuỗi đã cho bằng chữ thường. Ví dụ:

<script>
    var s1 = "JavaScript toLowerCase Example";
    var s2 = s1.toLowerCase();
    document.write(s2);
</script>

Kết quả:

javascript tolowercase example

6. Phương thức toUpperCase() trong JavaScript

Phương thức toLowerCase() trong JavaScript trả về chuỗi đã cho bằng chữ hoa. Ví dụ:

<script>
    var s1 = "JavaScript toLowerCase Example";
    var s2 = s1.toLowerCase();
    document.write(s2);
</script>

Kết quả:

JAVASCRIPT TOUPPERCASE EXAMPLE

7. Phương thức slice(beginIndex, endIndex) trong JavaScript

Phương thức slice(beginIndex, endIndex) trong JavaScript trả về chuỗi con của chuỗi đã cho từ beginIndex cho đến endIndex. Trong phương thức slice(), beginIndex được bao gồm và endIndex là không được bao gồm. Ví dụ:

<script>
    var s1 = "abcdefgh";
    var s2 = s1.slice(2, 5);
    document.write(s2);
</script>

Kết quả:

cde

8. Phương thức trim(str) trong JavaScript

Phương thức trim(str) trong JavaScript

<script>
    var s1 = "     javascript trim    ";
    var s2 = s1.trim();
    document.write(s2);
</script>

Kết quả:

javascript trim

Bài 40: Javascript - Arrays

Chưa có bình luận 543
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Mảng (Array) trong JavaScript là một đối tượng đại diện cho một tập hợp các loại phần tử tương tự.

Có 3 cách để tạo mảng trong JavaScript:

  1. Theo mảng chữ.
  2. Bằng cách tạo thể hiện của Array (sử dụng từ khóa new).
  3. Bằng cách sử dụng Constructor của đối tượng Array (sử dụng từ khóa new).

Tạo mảng trong JavaScript theo mảng chữ

Cú pháp tạo mảng bằng cách sử dụng mảng chữ được đưa ra dưới đây:

var  arrayname = [value1, value2 ..... valueN];

Như bạn có thể thấy, các giá trị được chứa bên trong [] và được phân tách bằng dấu phẩy (dấu phẩy).

Ví dụ đơn giản về tạo và sử dụng mảng trong JavaScript.

<script>
    var emp = [ "Java", "PHP", "C++" ];
    for (i = 0; i < emp.length; i++) {
        document.write(emp[i] + "<br/>");
    }
</script>

Thuộc tính .length trả về độ dài của một mảng.

Kết quả:

Java
PHP
C++

Bằng cách tạo thể hiện của Array

Cú pháp tạo mảng trực tiếp được đưa ra dưới đây:

var arrayname = new Array();

Ở đây, từ khóa new được sử dụng để tạo ra thể hiện của mảng.

Ví dụ:

<script>
    var i;
    var emp = new Array();
    emp[0] = "Java";
    emp[1] = "PHP";
    emp[2] = "C++";
 
    for (i = 0; i < emp.length; i++) {
        document.write(emp[i] + "<br>");
    }
</script>

Kết quả:

Java
PHP
C++

Bằng cách sử dụng Constructor của đối tượng Array

Ở đây, bạn cần tạo ra thể hiện của mảng bằng cách truyền các đối số trong hàm tạo để chúng ta không phải cung cấp giá trị một cách rõ ràng.

Ví dụ về việc tạo đối tượng bằng cách sử dụng Constructor của đối tượng Array.

<script>
    var emp = new Array("Java", "PHP", "C++");
    for (i = 0; i < emp.length; i++) {
        document.write(emp[i] + "<br>");
    }
</script>

Kết quả:

Java
PHP
C++

Bài 41: Javascript - Date

Chưa có bình luận 587
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Đối tượng Date trong JavaScript có thể được sử dụng để lấy năm, tháng và ngày từ hệ thống. Bạn có thể hiển thị bộ hẹn giờ trên trang web nhờ sự trợ giúp của đối tượng Date trong JavaScript.

Bạn có thể sử dụng các hàm tạo Date khác nhau để tạo đối tượng Date. Nó cung cấp các phương thức để nhận và thiết lập ngày, tháng, năm, giờ, phút và giây.

Constructor

Bạn có thể sử dụng 4 biến thể của Date constructor để tạo đối tượng ngày tháng.

  • Date()
  • Date(milliseconds)
  • Date(dateString)
  • Date(year, month, day, hours, minutes, seconds, milliseconds)

Các phương thức Date trong JavaScript

Các phương thức quan trọng của đối tượng Date như sau:

Phương thức Mô tả
getFullYear() trả về năm trong 4 chữ số ví dụ năm 2015. Đây là một phương thức mới và được đề xuất hơn getYear() hiện không còn được dùng nữa.
getMonth() trả về tháng trong 2 chữ số từ 0 đến 11. Vì vậy, tốt hơn là sử dụng getMonth() + 1 trong mã của bạn.
getDate() trả về ngày bằng 1 hoặc 2 chữ số từ 1 đến 31.
getDay() trả về ngày trong tuần bằng 1 chữ số từ 0 đến 6.
getHours() trả về tất cả các phần tử có giá trị tên đã cho.
getMinutes() trả về tất cả các phần tử có tên lớp đã cho.
getSeconds() trả về tất cả các phần tử có tên lớp đã cho.
getMilliseconds() trả về tất cả các phần tử có tên thẻ đã cho.

 

Ví dụ về Date trong JavaScript

Ví dụ đơn giản để in đối tượng ngày tháng.

<html>
<head>
</head>
<body>
  <br> Ngày và giờ hiện tại: <span id="txt"></span>  
  <script>
      var today = new Date();
          document.getElementById('txt').innerHTML = today;
  </script>
</body>
</html>

Ví dụ về thời gian hiện tại của JavaScript

<html>
<head>
<script type="text/javascript">
    var date = new Date();
    var day = date.getDate();
    var month = date.getMonth() + 1;
    var year = date.getFullYear();
    document.write(" <br> Ngày là: " + day + "/ " + month + "/" + year);
</script>
</head>
<body>
</body>
</html>

Ví dụ về đồng hồ kỹ thuật số JavaScript

Ví dụ đơn giản để hiển thị đồng hồ kỹ thuật số bằng cách sử dụng đối tượng Date trong JavaScript.

Có hai cách để đặt khoảng thời gian trong JavaScript: bằng phương thức setTimeout() hoặc setInterval().

<html>
<head>
</head>
<body>
  <br> Thời gian hiện tại:
  <span id="txt"></span>
  <script>
            window.onload = function() {
                getTime();
            }
            function getTime() {
                var today = new Date();
                var h = today.getHours();
                var m = today.getMinutes();
                var s = today.getSeconds();
                // add a zero in front of numbers<10  
                m = checkTime(m);
                s = checkTime(s);
                document.getElementById('txt').innerHTML = h + ":" + m + ":"
                        + s;
                setTimeout(function() {
                    getTime()
                }, 1000);
            }
            //setInterval("getTime()",1000);//another way  
            function checkTime(i) {
                if (i < 10) {
                    i = "0" + i;
                }
                return i;
            }
        </script>
</body>
</html>

 


Bài 42: Javascript - Math

Chưa có bình luận 558
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Đối tượng Math trong JavaScript cung cấp một số hằng số và phương thức để thực hiện phép toán. Không giống như đối tượng Date, nó không có các constructor.

Math.sqrt(n)

Phương thức Math.sqrt(n) trong JavaScript trả về căn bậc hai của một số đã cho.

<html>
<head>
</head>
<body>
  Căn bậc hai của 17 là:
  <span id="p1"></span>
  <script>
    document.getElementById('p1').innerHTML = Math.sqrt(17);
  </script>
</body>
</html>

Math.random()

Phương thức Math.random() trong JavaScript trả về số ngẫu nhiên từ 0 đến 1.

<html>
<head>
</head>
<body>
  Số ngẫu nhiên là:
  <span id="p2"></span>
  <script>
    document.getElementById('p2').innerHTML = Math.random();
  </script>
</body>
</html>

Math.pow(m,n)

3 mũ 4 là: <span id="p3"></span>    
<script>    
    document.getElementById('p3').innerHTML = Math.pow(3,4);    
</script>    

Math.floor(n)

Làm tròn xuống của 4.6 là: <span id="p4"></span>
<script>
    document.getElementById('p4').innerHTML = Math.floor(4.6);
</script> 

Math.ceil(n)

Phương thức Math.ceil(n) trong JavaScript trả về số nguyên lớn nhất (làm tròn lên) cho số đã cho. Ví dụ nó trả về 4 cho 3.7, 6 cho 5.9, v.v.

Làm tròn lên của 4.6 là: <span id="p5"></span>    
<script>    
    document.getElementById('p5').innerHTML=Math.ceil(4.6);    
</script>    

Math.round(n)

Phương thức Math.round(n) trong JavaScript trả về số nguyên được làm tròn gần nhất cho số đã cho. Nếu phần phân số bằng hoặc lớn hơn 0,5, nó đi đến giá trị trên 1 nếu không giá trị thấp hơn 0. Ví dụ nó trả về 4 cho 3.7, 3 cho 3.3, 6 cho 5.9, v.v.

<html>
<head>
</head>
<body>
  Làm tròn của 4.3 là: <span id="p6"></span>
  <br> Làm tròn của 4.7 là: <span id="p7"></span>
  <script>
      document.getElementById('p6').innerHTML = Math.round(4.3);
      document.getElementById('p7').innerHTML = Math.round(4.7);
  </script>
</body>
</html>

Math.abs(n)

Phương thức Math.abs(n) trong JavaScript trả về giá trị tuyệt đối cho một số đã cho. Ví dụ nó trả về 4 cho -4, 6,6 cho -6,6 v.v.

Giá trị tuyệt đối của -4 là: <span id="p8"></span>
<script>
    document.getElementById('p8').innerHTML = Math.abs(-4);
</script>

 


Bài 43: Javascript - RegExp

Chưa có bình luận 604
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Biểu thức và các toán tử cơ bản trong JavaScript


1) Ôn lại một số khái niệm liên quan đến biểu thức toán học

- Trong toán học, biểu thức là một tập hợp gồm các chữ số và các phép toán.

- Trong biểu thức, các chữ số được gọi là toán hạng còn các phép toán thì được gọi là toán tử

- Ví dụ: 10 + 5 - 2 là một biểu thức, trong đó 10, 5, 2 là toán hạng còn +, - là toán tử.

2) Biểu thức trong JavaScript

- Tương tự như trong toán học, biểu thức trong JavaScript cũng là một tập hợp gồm các toán hạng và các toán tử.

2.1) Toán hạng

- Điểm khác nhau giữa toán hạng trong JavaScript và toán hạng trong toán học chính là toán hạng trong JavaScript thì không nhất thiết phải là một chữ số, nó có thể là một giá trị hoặc một biến.

- Ví dụ, ở kịch bản bên dưới, giá trị của biến b là một biểu thức (trong đó biến a là một toán hạng).

2.2) Toán tử

- Các toán tử trong JavaScript có chức năng giống với toán tử trong toán học.

- Tuy nhiên, một vài toán tử trong JavaScript có cách viết khác so với cách viết toán tử trong toán học.

- Bên dưới là danh sách những toán tử cơ bản nhất trong JavaScript:

Toán tử Tên gọi Ví dụ Kết quả  
+ Phép cộng 10 + 4 14  
- Phép trừ 10 - 4 6  
* Phép nhân 10 * 4 40  
/ Phép chia 10 / 4 2.5  
% Phép chia lấy phần số dư 10 % 4 2  

- Phép cộng trong JavaScript tương đối khác so với phép cộng trong toán học. Trong JavaScript:

  • Số có thể cộng số => cho ra số.
  • Số có thể cộng chuỗi (hoặc chuỗi có thể cộng số) => cho ra chuỗi.
  • Chuỗi có thể cộng chuỗi => cho ra chuỗi.  

2.3) Độ ưu tiên của các toán tử

- Một biểu thức đơn giản sẽ bao gồm hai toán hạng và một toán tử, ví dụ: 5 + 9

- Một biểu thức phức tạp sẽ có nhiều toán hạng và nhiều toán tử (điều đó đồng nghĩa với việc trong một biểu thức phức tạp sẽ bao gồm nhiều biểu thức đơn giản), ví dụ: 7 + 8 * (10 - 2) + 3 * 4

- Thông thường, trong một biểu thức phức tạp, các biểu thức đơn giản sẽ thực thi lần lượt theo thứ tự từ trái sang phải. Tuy nhiên, tùy vào độ ưu tiên của toán tử sẽ quyết đinh biểu thức nào được thực thi trước.

- Ví dụ, thứ tự thực thi của biểu thức 7 + 8 * (10 - 2) + 3 * 4 như sau:

  • 7 + 8 * (10 - 2) + 3 * 4 => 7 + 8 * 8 + 3 * 4
  • 7 + 8 * 8 + 3 * 4 => 7 + 64 + 3 * 4
  • 7 + 64 + 3 * 4 => 7 + 64 + 12
  • 7 + 64 + 12 => 71 + 12
  • 71 + 12 => 83

- Dưới đây là bảng tổng hợp mức độ ưu tiên của một số toán tử cơ bản nhất trong JavaScript

Mức độ ưu tiên Toán tử
1 ( )
2 * / %
3 + -

2.4) Khoảng trắng giữa các toán hạng và toán tử

- Trong JavaScript, dấu khoảng trắng giữa các toán hạng và toán tử là không quan trọng (có cũng được, không có cũng không sao)

- Ví dụ, ba biểu thức bên dưới có cùng một kết quả:

  • 7 + 8 - 3 * 4
  • 7+8-3*4
  • 7+ 8- 3 *4

Bài 44: Javascript - HTML DOM

Chưa có bình luận 770
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Chúng ta đã được học DOM Elements trong javascript rồi nhỉ, vậy thì trong bài này chúng ta tiếp tục tìm hiểu một nhóm khác đó là DOM HTML chuyên xử lý các vấn đề liên quan đến nội dung, thuộc tính của thẻ HTML.

Đáng lẽ mình sẽ trình bày xuyên suốt DOM luôn nhưng nhận thấy việc làm ví dụ mà không kết hợp với sự kiện trong javascript thì rất khó học cho nên mình đã chèn hai bài vào rồi mới trình bày các thành phần tiếp theo của DOM . 

Say đây là nội dung chúng ta sẽ được học trong bài này:

  • Cách thay đổi, lấy nội dung của thẻ HTML
  • Cách thay đổi, lấy nội dung của thuộc tính HTML

1. Thay đổi và lấy nội dung bên trong thẻ HTML

Để lấy nội dung bên trong một thẻ HTML thì chúng ta sử dụng cú pháp như sau:

var html = document.getElementById("content").innerHTML

Và để thay đổi nội dung cho một thẻ HTML thì ta dùng cú pháp sau:

var html = document.getElementById("content").innerHTML = "<h1>Nội dung</h1>";

Ví dụ: Trong ví dụ này ta sẽ viết chương trình thay đổi nội dung HTML của một thẻ DIV và lấy nội dung bên trong của một thẻ DIV

<html>
  <body>
    <script language="javascript">
      // Hàm thiết lập nội dung cho thẻ div#content
      function set_content()
      {
        document.getElementById("content").innerHTML = "<h1>Nội dung đã được thay đổi</h1>";  
      }
       
      // Hàm lấy nội dung cho thẻ div#content
      function get_content()
      {
        var html = document.getElementById("content").innerHTML;
        alert("Nội dung cần lấy là: " + html);        
      }
       
    </script>
    <div id="content">Nội dung của thẻ DIV</div>
    <input type="button" value="Lấy nội dung" id="get_content" onclick="get_content()" />
    <input type="button" value="Thay đổi nội dung" id="set_content" onclick="set_content()" />
  </body>
</html>

2. Thay đổi và lấy giá trị thuộc tính thẻ HTML bằng Javascript

Để thay đổi giá trị của một thuộc tính HTML bất kì thì ta sử dụng cú pháp sau:

document.getElementById("element").attributeName = "new value";

Để lấy giá trị của một thuộc tính HTML ta sử dụng cú pháp sau:

var value = document.getElementById("element").attributeName;

Quá đơn giản phải không nào, rất giống với cách thay đổi và lấy nội dung bên trong thẻ HTML. Từ đây có thể suy ra rằng trong Javascript để thiết lập (set) và lấy (get) thì sử dụng chung một cú pháp, chỉ khác nhau ở chỗ gán bằng và không có gán bằng.

Ví dụ: Xây dựng chương trình khi click vào một button thì chuyển nó thành textbox, và tiếp tục click vào textbox thì sẽ đổi thành button

<html>
    <body>
        <script language="javascript">
          function change()
          {
             // Lấy đối tượng
             var object = document.getElementById("object");
          
             // lấy thuộc tính type
             var type = object.type;
         
             // kiểm tra thuộc tính type và thay đổi
            if (type == "button"){
           
               object.type = 'text';
            }
            else{
                object.type = "button";
            }
         
          }
        </script>
        <input type="button" value="CLick me" onclick="change()" id="object" />
    </body>
</html>
var content_append = 'nội dung cần thêm vào';
 
// Lấy đối tượng
var object = document.getElementById("object");
 
// Lấy nội dung hiện tại
var content_current = object.innerHTML;
 
// Bổ sung nội dung vào đối tượng
object.innerHTML = content_current + content_current;

 


Bài 45: Javascript - Error Handling

Chưa có bình luận 565
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Có 3 kiểu lỗi trong chương trình: (a) lỗi cú pháp (Syntax Error), (b) lỗi trong khi chạy chương trình (Runtime Error), và (c) lỗi về tính logic của cấu trúc chương trình (Logical Error).

Có 3 kiểu lỗi trong JavaScript Syntax Error,Runtime Error và Logical Error

Syntax Error

Lỗi cú pháp (Syntax Error), cũng được gọi là parsing error, xảy ra tại thời gian biên dịch trong các ngôn ngữ chương trình truyền thống và tại thời gian phiên dịch trong JavaScript.

Ví dụ, dòng sau gây ra một lỗi cú pháp bởi vì nó thiếu dấu ngoặc đơn đóng.

<script type="text/javascript">
   <!--
      window.print(;
   //-->
</script>

Khi một lỗi cú pháp xảy ra trong JavaScript, chỉ code chứa trong cùng thread đó bị ảnh hưởng và phần còn lại của code trong thread khác vẫn thực thi khi giả sử không phụ thuộc vào code chứa lỗi.

Runtime Error

Runtime Error, cũng được gọi là Exceptions, xảy ra trong suốt thời gian thực thi (sau khi biên dịch/phiên dịch).

Ví dụ, dòng sau tạo một Runtime Error bởi vì ở đây cú pháp là đúng, nhưng trong khi chạy, nó cố gắng gọi một phương thức mà không tồn tại.

<script type="text/javascript">
   <!--
      window.printme();
   //-->
</script>

Runtime Error cũng ảnh hưởng tới thread trong đó chúng xảy ra, cho phép thread khác trong JavaScript tiếp tục thực thi bình thường.

Logical Error

Các Logical Error là kiểu lỗi khó để có thể tìm dấu vết. Những lỗi này không phải là kết quả của lỗi cú pháp hoặc lỗi trong khi chạy. Thay vào đó, chúng xảy ra khi bạn tạo một lỗi về tính logic mà điều khiển script của bạn và bạn không nhận được kết quả như mong đợi.

Bạn không thể nắm bắt được các lỗi này, bởi vì nó phụ thuộc vào yêu cầu và kiểu logic mà bạn đặt vào chương trình.

Lệnh try...catch...finally

Phiên bản mới nhất của JavaScript thêm khả năng xử lý lỗi chạy chương trình. JavaScript thực hiện chỉ lệnh try…catch…finally cũng như toán tử throw để xử lý các Runtime Error.

Bạn có thể catch các Runtime Error nhưng bạn không thể catch các lỗi cú pháp (Syntax Error).

Cú pháp khối try...catch...finally như sau:

<script type="text/javascript">
   <!--
      try {
         // Code to run
         [break;]
      } 

      catch ( e ) {
         // Code to run if an exception occurs
         [break;]
      }

      [ finally {
         // Code that is always executed regardless of 
         // an exception occurring
      }]
   //-->
</script>

Khối try phải được theo sau bởi hoặc một khối catch hoặc một khối finally (hoặc một trong hai) một cách chính xác. Khi một Runtime Error xảy ra trong khối try, lỗi này được đặt trong e và khối catch được thực thi. Khối finally tùy ý thực thi vô điều kiện sau try/catch.

Ví dụ

Dưới đây là một ví dụ mà chúng tôi cố gắng gọi một hàm không tồn tại mà tạo Runtime Error. Chúng ta xem cách nó thực thi mà không sử dụng try...catch:

<html>
   <head>

      <script type="text/javascript">
         <!--
            function myFunc()
            {
               var a = 100;
               alert("Value of variable a is : " + a );
            }
         //-->
      </script>

   </head>

   <body>
      <p>Click the following to see the result:</p>

      <form>
         <input type="button" value="Click Me" onclick="myFunc();" />
      </form>

   </body>
</html>

Kết quả

Click the following to see the result:

 

Bây giờ chúng ta cố gắng nắm bắt lỗi này bởi sử dụng try…catch và hiển thị một thông báo thân thiện với người dùng (user-fiendly). Bạn cũng có thể bỏ thông báo này, nếu bạn muốn ẩn lỗi này, không hiển thị nó với người dùng.

<html>

   <head>

      <script type="text/javascript">
         <!--
            function myFunc()
            {
               var a = 100;
               try {
                  alert("Value of variable a is : " + a );
               } 

               catch ( e ) {
                  alert("Error: " + e.description );
               }
            }
         //-->
      </script>

   </head>

   <body>
      <p>Click the following to see the result:</p>

      <form>
         <input type="button" value="Click Me" onclick="myFunc();" />
      </form>

   </body>
</html>

Bạn có thể sử dụng khối finally mà sẽ luôn luôn thực thi vô điều kiện sau try/catch. Sau đây là ví dụ:

<html>

   <head>

      <script type="text/javascript">
         <!--
            function myFunc()
            {
               var a = 100;

               try {
                  alert("Value of variable a is : " + a );
               }

               catch ( e ) {
                  alert("Error: " + e.description );
               }

               finally {
                  alert("Finally block will always execute!" );
               }
            }
         //-->
      </script>

   </head>

   <body>
      <p>Click the following to see the result:</p>

      <form>
         <input type="button" value="Click Me" onclick="myFunc();" />
      </form>

   </body>
</html>

Lệnh throw

Bạn có thể sử dụng lệnh throw để nêu lên các lỗi Runtime Error có sẵn hoặc các lỗi tùy chỉnh của bạn. Sau đó các lỗi này có thể được nắm bắt và bạn có thể thực hiện một hành động hợp lý.

Ví dụ

Ví dụ sau minh họa cách sử dụng một lệnh throw.

<html>

   <head>

      <script type="text/javascript">
         <!--
            function myFunc()
            {
               var a = 100;
               var b = 0;

               try{
                  if ( b == 0 ){
                     throw( "Divide by zero error." ); 
                  }

                  else
                  {
                     var c = a / b;
                  }
               }

               catch ( e ) {
                  alert("Error: " + e );
               }
            }
         //-->
      </script>

   </head>

   <body>
      <p>Click the following to see the result:</p>

      <form>
         <input type="button" value="Click Me" onclick="myFunc();" />
      </form>

   </body>
</html>

Bạn có thể nêu lên một lỗi trong một hàm bởi sử dụng một chuỗi, integer, logic, hoặc một đối tượng và sau đó bạn có thể nắm bắt lỗi này hoặc trong cùng hàm như chúng tôi đã làm ở trên, hoặc theo hàm khác bởi sử dụng khối try...catch.

Phương thức onerror()

Phương thức onerror là tính năng đầu tiên để xử lý lỗi trong JavaScript. Các sự kiện error được kích hoạt trên đối tượng window bất cứ khi nào một exception xảy ra trên trang.

<html>

   <head>

      <script type="text/javascript">
         <!--
            window.onerror = function () {
               alert("An error occurred.");
            }
         //-->
      </script>

   </head>

   <body>
      <p>Click the following to see the result:</p>

      <form>
         <input type="button" value="Click Me" onclick="myFunc();" />
      </form>

   </body>
</html>

Phương thức xử lý lỗi onerror cung cấp thông tin gồm 3 phần để xác định chính xác lỗi.

  • Error message − Thông báo mà trình duyệt sẽ hiển thị với lỗi đã cho.
  • URL − File mà lỗi xảy ra.
  • Line number− Dòng nào trong URL đã cho mà gây ra lỗi.

Dưới đây là ví dụ chỉ cách trích thông tin này:

Ví dụ

<html>

   <head>

      <script type="text/javascript">
         <!--
            window.onerror = function (msg, url, line) {
               alert("Message : " + msg );
               alert("url : " + url );
               alert("Line number : " + line );
            }
         //-->
      </script>

   </head>

   <body>
      <p>Click the following to see the result:</p>

      <form>
         <input type="button" value="Click Me" onclick="myFunc();" />
      </form>

   </body>
</html>

Bạn có thể hiển thị thông tin được trích theo bất cứ cách nào bạn nghĩ rằng nó là tốt.

Bạn có thể sử dụng một phương thức onerror, như dưới đây, để hiển thị một thông báo lỗi trong trường hợp có bất kỳ vấn đề gì trong khi tải một ảnh.

<img src="myimage.gif" onerror="alert('An error occurred loading the image.')" />

Bạn có thể sử dụng onerror với nhiều thẻ HTML để hiển thị các thông báo thích hợp trong trường hợp xuất hiện lỗi.

 


Bài 46: Javascript - Validations

Chưa có bình luận 582
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Validate Form bằng JavaScript

Điều quan trọng là cần phải validate form do người dùng gửi vì nó có thể có giá trị không phù hợp.

Validate HTML form có thể được thực hiện bởi JavaScript.

JavaScript cung cấp cho bạn cơ sở validate form hợp lệ ở phía máy khách để xử lý sẽ nhanh hơn xác nhận phía máy chủ. Vì vậy, hầu hết các nhà phát triển web thích validate form bằng JavaScript.

Thông qua JavaScript, chúng tôi có thể xác nhận tên, mật khẩu, email, ngày tháng, số điện thoại di động, vv.

Ví dụ validate Form bằng JavaScript

Trong ví dụ này, chúng ta sẽ xác nhận name và password. Name không được để trống và password không thể dài dưới 6 ký tự.

Người dùng sẽ không được chuyển đến trang tiếp theo cho đến khi các hạng mục nhập được nhập giá trị hợp lệ.

<script>
    function validateform() {
        var name = document.myform.name.value;
        var password = document.myform.password.value;
 
        if (name == null || name == "") {
            alert("Name can't be blank");
            return false;
        } else if (password.length < 6) {
            alert("Password must be at least 6 characters long.");
            return false;
        }
    }
</script>
<body>
  <form name="myform" method="post" action="welcome1.php"
        onsubmit="return validateform()">
    Name: <input type="text" name="name"><br> 
    Password: <input type="password" name="password"><br>
    <input type="submit" value="register">
  </form>
</body>

Nhập lại xác nhận mật khẩu bằng JavaScript

<script type="text/javascript">
    function matchpass() {
        var firstpassword = document.form1.password.value;
        var secondpassword = document.form1.password2.value;
 
        if (firstpassword == secondpassword) {
            return true;
        } else {
            alert("password must be same!");
            return false;
        }
    }
</script>
<body>
<form name="form1" action="welcome1.php" onsubmit="return matchpass()">
  <table>
  <tr>
    <td> Password: </td>
    <td> <input type="password" name="password" /></td>
  </tr>
  <tr>
    <td>Re-enter Password: </td> 
    <td><input type="password" name="password2" /></td>
  <tr>
  <tr>
    <td> <input type="submit" value="Submit"> </td>
    <td></td>
</form>
</body>

Validate số bằng JavaScript

<script>
    function validate() {
        var num = document.myform.num.value;
        if (isNaN(num)) {
            document.getElementById("numloc").innerHTML = "Chỉ nhập giá trị số.";
            return false;
        } else {
            return true;
        }
    }
</script>
<form name="myform" onsubmit="return validate()">
  Number: <input type="text" name="num"><span id="numloc"></span><br> 
  <input type="submit" value="submit">
</form>

Hiện thị ảnh khi validate form bằng JavaScript

Hãy xem ví dụ validate form bằng JavaScript để hiển thị hình ảnh báo lỗi nếu các hạng mục nhập là không chính xác.

<script>
    function validate() {
        var name = document.myform.name.value;
        var password = document.myform.password.value;
        var status = false;
 
        if (name.length < 1) {
            document.getElementById("nameloc").innerHTML = 
                " <img src='unchecked.gif'/> Please enter your name";
            status = false;
        } else {
            document.getElementById("nameloc").innerHTML = 
                " <img src='checked.gif'/>";
            status = true;
        }
        if (password.length < 6) {
            document.getElementById("passwordloc").innerHTML = 
                " <img src='unchecked.gif'/> Password must be at least 6 char long";
            status = false;
        } else {
            document.getElementById("passwordloc").innerHTML = 
                " <img src='checked.gif'/>";
        }
        return status;
    }
</script>
 
<form name="myform" action="#" onsubmit="return validate()">
  <table>
    <tr>
      <td>Enter Name:</td>
      <td><input type="text" name="name" /> <span id="nameloc"></span></td>
    </tr>
    <tr>
      <td>Enter Password:</td>
      <td>
          <input type="password" name="password" /> 
          <span id="passwordloc"></span>
      </td>
    </tr>
    <tr>
      <td colspan="2"><input type="submit" value="register" /></td>
    </tr>
  </table>
</form>

 


Bài 47: Javascript - Animation

Chưa có bình luận 592
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Bạn có thể sử dụng JavaScript để tạo một hiệu ứng phức tạp, không giới hạn, có các phần tử sau:

  • Fireworks
  • Fade Effect
  • Roll-in hoặc Roll-out
  • Page-in hoặc Page-out
  • Object movements

Chương hướng dẫn này cung cấp cho bạn kiến thức cơ bản về cách sử dụng JavaScript để tạo một hiệu ứng.

JavaScript có thể được sử dụng để di chuyển một số phần tử DOM(<img />, <div> hoặc bất kỳ phần tử HTML nào khác) xung quanh trang theo một số mẫu được quyết định bởi một phương trình hoặc hàm logic.

JavaScript cung cấp hai hàm sau mà được sử dụng thường xuyên trong các chương trình animation.

  • setTimeout( function, duration) − Hàm này gọi Hàm sau quãng thời gian duration (tính bằng mili giây) từ bây giờ.
  • setInterval(function, duration) − Hàm này gọi Hàm sau mỗi quãng thời gian duration (tính bằng mili giây).
  • clearTimeout(setTimeout_variable) − Hàm này xóa bất cứ bộ bấm giờ nào được thiết lập bởi các hàm setTimeout().

JavaScript có thể cũng thiết lập một số thuộc tính của một đối tượng DOM bao gồm vị trí của nó trên màn hình. Bạn có thể thiết lập thuộc tính top và left của một đối tượng để xác định vị trí của nó bất cứ đâu trên màn hình. Dưới đây là cú pháp:

// Set distance from left edge of the screen.
object.style.left = distance in pixels or points; 

or

// Set distance from top edge of the screen.
object.style.top = distance in pixels or points; 

Animation thao tác tay

Bây giờ chúng ta cùng thực hiện một animation đơn giản sử dụng các thuộc tính đối tượng DOM và các hàm JavaScript như sau. Sau đây liệt kê các phương thức DOM khác nhau:

  • Chúng tôi đang sử dụng hàm getElementById() để nhận một đối tượng DOM và sau đó gán nó tới một biến Global là imgObj.
  • Chúng tôi đã định nghĩa một hàm khởi tạo init() để khởi tạo imgObj, ở đây chúng tôi đã thiết lập các thuộc tính position và left của nó.
  • Chúng tôi đang gọi hàm khởi tạo tại thời điểm tải cửa sổ.
  • Cuối cùng, chúng tôi đang gọi hàm moveRight() để tăng khoảng cách trái bởi 10 pixel. Bạn có thể cũng thiết lập nó một giá trị âm để di chuyển nó sang cạnh trái.

Ví dụ

Bạn thử ví dụ sau:

<html>

   <head>
      <title>JavaScript Animation</title>

      <script type="text/javascript">
         <!--
            var imgObj = null;

            function init(){
               imgObj = document.getElementById('myImage');
               imgObj.style.position= 'relative'; 
               imgObj.style.left = '0px'; 
            }

            function moveRight(){
               imgObj.style.left = parseInt(imgObj.style.left) + 10 + 'px';
            }

            window.onload =init;
         //-->
      </script>

   </head>

   <body>

      <form>
         <img id="myImage" src="https://media.hoclaptrinh.vn/images/hieu-ung-animation-trong-javascript5c0ddc900f35f.gif" />
         <p>Click button below to move the image to right</p>
         <input type="button" value="Click Me" onclick="moveRight();" />
      </form>

   </body>
</html>

Animation tự động hóa

Trong ví dụ trên, chúng ta đã thấy cách một hình ảnh di chuyển qua phải mỗi khi nhấp chuột. Chúng ta có thể tự độ hóa tiến trình này bởi sử dụng hàm setTimeout() như sau:

Dưới đây, chúng tôi thêm nhiều phương thức hơn. Đó là:

  • Hàm moveRight() đang gọi hàm setTimeout() để thiết lập vị trí của imgObj.
  • Chúng tôi đã thêm một hàm mới là stop() để xóa bộ bấm giờ được thiết lập bởi hàm setTimeout() và để thiết lập đối tượng tại vị trí khởi tạo.

Ví dụ

Bạn thử code sau:

<html>

   <head>
      <title>JavaScript Animation</title>

      <script type="text/javascript">
         <!--
            var imgObj = null;
            var animate ;

            function init(){
               imgObj = document.getElementById('myImage');
               imgObj.style.position= 'relative'; 
               imgObj.style.left = '0px'; 
            }

            function moveRight(){
               imgObj.style.left = parseInt(imgObj.style.left) + 10 + 'px';
               animate = setTimeout(moveRight,20); // call moveRight in 20msec
            }

            function stop(){
               clearTimeout(animate);
               imgObj.style.left = '0px'; 
            }

            window.onload =init;
         //-->
      </script>

   </head>

   <body>

      <form>
         <img id="myImage" src="./images/html.gif" />
         <p>Click the buttons below to handle animation</p>
         <input type="button" value="Start" onclick="moveRight();" />
         <input type="button" value="Stop" onclick="stop();" />
      </form>

   </body>
</html>

Rollover với một Mouse Event

Dưới đây là ví dụ đơn giản minh họa rollover hình ảnh với một Mouse Event.

Chúng ta cùng quan sát những gì đang được sử dụng trong ví dụ này:

  • Tại thời điểm tải trang này, lệnh if kiểm tra cho sự tồn tại của đối tượng Image. Nếu đối tượng Image này không có sẵn, khối này sẽ không được thực thi.
  • Image() constructor tạo và tải lại một đối tượng Image mới gọi là image1.
  • Thuộc tính src được gán tên của image file ngoại vi gọi là ./images/html.gif.
  • Tương tự, chúng ta tạo đối tượng image2 và gán ./images/http.gif trong đối tượng này.
  • Dấu # vô hiệu hóa đường link để mà trình duyệt không cố gắng tới URL khi được click. Link này là một hình ảnh.
  • Phương thức xử lý lỗi onMouseOver được kích hoạt khi người dùng di chuyển chuột qua link (hình ảnh đó), và onMouseOut event handler đươc kích hoạt khi người dùng di chuyển chuột ra khỏi link đó.
  • Khi di chuyển chuột qua hình ảnh, HTTP image thay đổi từ hình ảnh đầu tiên tới hình ảnh thứ hai. Khi di chuyển chuột ra khỏi hình ảnh, thì hình ảnh ban đầu được hiển thị.
  • Khi di chuyển chuột ra khỏi link, hình ảnh khởi tạo đầu tiên html.gif sẽ tái xuất hiện trên màn hình.
<html>

   <head>
      <title>Rollover with a Mouse Events</title>

      <script type="text/javascript">
         <!--
            if(document.images){
               var image1 = new Image(); // Preload an image
               image1.src = "./images/html.gif";
               var image2 = new Image(); // Preload second image
               image2.src = "./images/http.gif";
            }
         //-->
      </script>

   </head>

   <body>
      <p>Move your mouse over the image to see the result</p>

      <a href="#" onMouseOver="document.myImage.src=image2.src;" onMouseOut="document.myImage.src=image1.src;">
      <img name="myImage" src="./images/html.gif" />
      </a>
   </body>
</html>

 


Bài 48: Javascript - Multimedia

Chưa có bình luận 529
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Đối tượng navigator trong JavaScript bao gồm một đối tượng con gọi là plugins.

Đối tượng này là một mảng, với một cổng vào (entry) cho mỗi plug-in được cài đặt trên trình duyệt. Đối tượng navigator.plugins chỉ được hỗ trợ bởi Netscape, Firefox và Mozilla.

Ví dụ

Dưới đây là ví dụ minh họa cách liệt kê tất cả plug-in được cài đặt trên trình duyệt.

<html>

   <head>
      <title>List of Plug-Ins</title>
   </head>

   <body>
      <table border="1">
         <tr>
            <th>Plug-in Name</th>
            <th>Filename</th>
            <th>Description</th>
         </tr>

         <script language="JavaScript" type="text/javascript">
            for (i=0; i<navigator.plugins.length; i++) {
               document.write("<tr><td>");
               document.write(navigator.plugins[i].name);
               document.write("</td><td>");
               document.write(navigator.plugins[i].filename);
               document.write("</td><td>");
               document.write(navigator.plugins[i].description);
               document.write("</td></tr>");
            }
         </script>

      </table>

   </body>
</html>


Kiểm tra cho Plug-Ins

Mỗi plug-in có một cổng vào trong mảng đó. Mỗi cổng vào có các thuộc tính sau:

  • name − Là tên của plug-in.
  • filename − Là file thực thi mà được tải để cài đặt plug-in.
  • Miêu tả − Là miêu tả của plug-in, được cung cấp bởi nhà lập trình.
  • mimeTypes − Là một mảng với một cổng vào cho mỗi kiểu MIME được hỗ trợ bởi plug-in đó.

Bạn có thể sử dụng các thuộc tính này trong một script để tìm các plug-ins đã được cài đặt, và sau đó sử dụng JavaScript, bạn có thể chơi các file đa phương tiện thích hợp. Bạn quan sát ví dụ sau:

<html>

   <head>
      <title>Using Plug-Ins</title>
   </head>

   <body>

      <script language="JavaScript" type="text/javascript">
         media = navigator.mimeTypes["video/quicktime"];

         if (media){
            document.write("<embed src='quick.mov' height=100 width=100>");
         }
         else
         {
            document.write("<img src='https://media.hoclaptrinh.vn/images/javascript-da-phuong-tien5c0de0fea5d30.gif' height=100 width=100>");
         }
      </script>

   </body>
</html>

Kết quả

1450?raw=trueimage-7

Ghi chú − Ở đây chúng tôi đang sử dụng thẻ HTML <embed>để nhúng file đa phương tiện.

Điều khiển đa phương tiện

Chúng ra cùng thực hiện một ví dụ thực sự mà làm việc trong hầu hết các trình duyệt:

<html>

   <head>
      <title>Using Embeded Object</title>

      <script type="text/javascript">
         <!--
            function play()
            {
               if (!document.demo.IsPlaying()){
                  document.demo.Play();
               }
            }
            function stop()
            {
               if (document.demo.IsPlaying()){
                  document.demo.StopPlay();
               }
            }
            function rewind()
            {
               if (document.demo.IsPlaying()){
                  document.demo.StopPlay();
               }
               document.demo.Rewind();
            }
         //-->
      </script>

   </head>

   <body>

      <embed id="demo" name="demo"
      src="http://www.amrood.com/games/kumite.swf"
      width="318" height="300" play="false" loop="false"
      pluginspage="http://www.macromedia.com/go/getflashplayer"
      swliveconnect="true">
      </embed>

      <form name="form" id="form" action="#" method="get">
         <input type="button" value="Start" onclick="play();" />
         <input type="button" value="Stop" onclick="stop();" />
         <input type="button" value="Rewind" onclick="rewind();" />
      </form>

   </body>
</html>

 


Bài 49: Javascript - Debugging

Chưa có bình luận 532
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Javascript - Debug


Trong khi mã hóa chương trình, các nhà lập trình có thể tạo ra các lỗi. Một lỗi trong một chương trình hoặc một script được xem như là một bug.

Tiến trình tìm kiếm và sửa các bug được gọi là dubugging và là một phần bình thường của tiến trình lập trình.

Giới thiệu một số công cụ và công nghệ mà có thể giúp bạn với nhiệm vụ debug.

Thông báo lỗi trong IE

Cách đơn giản nhất để phát hiện lỗi là bật thông tin lỗi trong trình duyệt của bạn. Theo mặc định, IE chỉ một biểu tượng lỗi trong thanh trạng thái khi một lỗi xảy ra trên trang.

Error Icon

Nhấn đúp chuột vào biểu tượng này sẽ hiển thị một hộp thoại chỉ thông tin về lỗi cụ thể đã xảy ra.

Khi biểu tượng này dễ bị coi nhẹ (hay khó quan sát), IE cung cấp cho bạn tùy chọn để tự động hiển thị thông báo lỗi bất cứ khi nào một lỗi xảy ra.

Để kích hoạt chức năng này, chọn Tools → Internet Options → Advanced tab. và sau đó cuối cùng kiểm tra hộp tùy chọn "Display a Notification About Every Script Error" như hình dưới.

Internet Options

Thông báo lỗi trong Firefox hoặc Mozilla

Các trình duyệt khác như Firefox, Netscape và Mozilla gửi thông báo lỗi tới một cửa sổ đặc biệt được gọi là JavaScript Console hoặc Error Consol. Để quan sát bàn điều khiển này, chọn Tools → Error Consol hoặc Web Development.

Không may là, khi các trình duyệt này cung cấp các chỉ dẫn không nhìn thấy khi một lỗi xảy ra, bạn phải giữ bàn điểu khiển Console này mở và so khớp cho các lỗi khi script của bạn thực thi.

Error Console

Các khai báo lỗi (Error Notification)

Error Notification mà hiển thị trên Console hoặc thông qua hộp thoại IE là kết quả của cả các lỗi Syntax Error và Runtime Error. Những khai báo lỗi này bao gồm số dòng nào tại đó lỗi xảy ra.

Nếu bạn đang sử dụng Firefox, thì khi đó bạn có thể click vào lỗi có trong Console để tới chính xác dòng trong script mà có lỗi.

Cách để debug một Script

Có nhiều cách để debug các lỗi trong JavaScript của bạn:

Sử dụng JavaScript Validator

Một cách để kiểm tra code có các bug lạ là để chạy nó thông qua một chương trình mà kiểm tra nó để đảm bảo rằng nó là hợp lệ và nó tuân theo qui tắc cú pháp chính thức của ngôn ngữ. Những chương trình này được gọi là validating parsers hoặc validators, và thường đi với các bộ soạn HTML và JavaScript thương mại.

Validator tiện lợi nhất cho JavaScript là Douglas Crockford của JavaScript Lint, mà có sẵn miễn phí tại: Douglas Crockford's JavaScript Lint.

Bạn ghé thăm trang web này, paste các JavaScript code vào trong khu vực văn bản đã cho, và nhấn nút jslint. Chương trình này sẽ phân tích JavaScript code của bạn, đảm bảo rằng tất cả định nghĩa biến và hàm tuân theo cú pháp chính xác. Nó cũng sẽ kiểm tra các lệnh JavaScript, như if và while, để đảm bảo chúng cũng tuân theo định dạng chính xác.

Thêm Debugging code tới chương trình của bạn

Bạn có thể sử dụng các phương thức alert() hoặc document.write() trong chương trình của bạn để debug. Ví dụ, bạn có thể viết một cái gì đó như sau:

var debugging = true;
var whichImage = "widget";

if( debugging )
alert( "Calls swapImage() with argument: " + whichImage );
var swapStatus = swapImage( whichImage );

if( debugging )
   alert( "Exits swapImage() with swapStatus=" + swapStatus );

Bằng việc kiểm tra nội dung và trình tự của alert() khi chúng xuất hiện, bạn có thể kiểm tra chương trình của bạn rất dễ dàng.

Sử dụng một JavaScript Debugger

Một Debugger là một ứng dụng mà đặt tất cả các khía cạnh của việc thực thi script dưới sự điều khiển của một nhà lập trình. Debugger cung cấp một điều khiển Fine-Grained (Điều khiển phân định tinh tế) qua trạng thái của script thông qua một giao diện mà cho phép bạn kiểm tra và thiết lập các giá trị cũng như điều khiển luồng của việc thực thi.

Một khi một script đã được tải vào trong một debugger, nó có thể được chạy một dòng tại một thời điểm hoặc được chỉ dẫn để dừng tại điểm dừng (Breakpoint). Khi việc thực thi bị dừng, nhà lập trình có thể kiểm tra trạng thái của script và các biến của nó để quyết định làm điều gì nếu có gì đó bị lỗi. Bạn có thể cũng quan sát các biến với các thay đổi trong các giá trị của chúng.

Phiên bản Mozilla JavaScript Debugger mới nhất (tên Venkman) cho cả trình duyệt Mozilla và Netscape có thể được tại tại: http://www.hacksrus.com/~ginda/venkman

Chỉ dẫn hữu ích cho nhà lập trình

Bạn có thể nên nhớ các tip sau để giảm số lượng các lỗi trong các script của bạn và làm đơn giản hóa tiến trình debug.

  • Sử dụng nhiều comments. Các comment cho bạn khả năng giải thích tại sao bạn viết script, cách bạn thực hiện và để giải thích các khu vực cụ thể phức tạp trong code.
  • Luôn luôn sử dụng indentation (sự thụt code) để làm code của bạn dễ dàng hơn khi đọc. Các lệnh thụt vào này cũng làm nó dễ hơn với bạn để so khớp các thẻ bắt đầu và kết thúc, các dấu ngoặc, và các phần tử HTML và script khác.
  • Viết modular code. Bất cứ khi nào có thể, nhóm các lệnh vào trong các hàm. Các hàm giúp bạn tạo nhóm các lệnh liên quan nhau, và kiểm tra và tái sử dụng các phần của code mà không mất nhiều công sức.
  • Nhất quán trong cách đặt tên biến và hàm. Nói cách khác, giữ tất cả chúng ở dạng chữ thường hoặc chữ hoa; nếu bạn ưa thích Camel-Back Notation, sử dụng nó một cách nhất quán.
  • Sử dụng tên biến đủ dài và có ý nghĩa mà miêu tả nội dung của hàm và biến.
  • Kiểm tra các script dài trong Modular Fashion. Nghĩa là, đừng cố gắng viết toàn bộ script trước khi kiểm tra bất cứ phần nào của nó. Viết một phần và thực thi nó trước khi thêm phần tới vào code.
  • Sử dụng các tên biến và hàm có tính miêu tả cao và tránh sử dụng các tên đơn ký tự.
  • Quan sát các dấu trích dẫn. Nhớ rằng những dấu trích dẫn này được sử dụng trong các cặp bao quanh các chuỗi và nó phải sử dụng trong cùng một kiểu giống nhau (hoặc đơn hoặc kép).
  • Kiểm tra các dấu bằng. Bạn không nên sử dụng một dấu bằng đơn (=) cho mục đích so sánh.
  • Khai báo các biến một cách rõ ràng bởi sử dụng từ khóa var.

Bài 50: Javascript - Image Map

Chưa có bình luận 562
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Image Map trong JavaScript


Bạn có thể sử dụng JavaScript để tạo Image map ở Client-Side. Các Image map được kích hoạt bởi thuộc tính usemap cho thẻ <img /> và được định nghĩa bởi các thẻ mở rộng đặc biệt <map> và <area>.

Hình ảnh mà tạo bản đồ đó được chèn vào trong trang bởi sử dụng phần tử <img /> như bình thường, ngoại trừ rằng nó mang theo thuộc tính bổ sung được gọi là usemap. Giá trị của thuộc tính usemap là giá trị thuộc tính name trên phần tử <map> mà bạn sắp thấy sau đây, được đặt trước bởi một dấu # hoặc ký hiệu $.

Phần tử <map> thực sự tạo bản đồ cho hình ảnh và thường trực tiếp theo sau phần tử <img />. Nó hoạt động như là một nơi chứa (container) cho phần tử <area /> mà thực sự định nghĩa các hotpot có thể click. Phần tử <map>chỉ mang một thuộc tính, thuộc tính name, mà là tên nhận diện bản đồ. Đây là cách phần tử <img /> biết phần tử <map> nào để sử dụng.

Phần tử <area> xác định hình dạng và tọa độ mà định nghĩa giới hạn (đường biên) của một hotpot có thể click.

Code sau kết nối các Image map và JavaScript để tạo một thông báo trong hộp văn bản khi di chuyển chuột qua các phần khác nhau của hình ảnh.

<html>

   <head>
      <title>Using JavaScript Image Map</title>

      <script type="text/javascript">
         <!--
            function showTutorial(name){
               document.myform.stage.value = name
            }
         //-->
      </script>

   </head>

   <body>
      <form name="myform">
         <input type="text" name="stage" size="20" />
      </form>

      <!-- Create  Mappings -->
      <img src="https://media.hoclaptrinh.vn/images/javascript-image-map5c0de97f3b2d2.gif" alt="HTML Map" border="0" usemap="#tutorials"/>

      <map name="tutorials">
         <area shape="poly" 
            coords="74,0,113,29,98,72,52,72,38,27"
            href="https://hoclaptrinh.vn/tutorial/hoc-css" alt="Perl Tutorial"
            target="_self" 
            onMouseOver="showTutorial('perl')" 
            onMouseOut="showTutorial('')"/>

         <area shape="rect" 
            coords="22,83,126,125"
            href="https://hoclaptrinh.vn/tutorial/hoc-html" alt="HTML Tutorial" 
            target="_self" 
            onMouseOver="showTutorial('html')" 
            onMouseOut="showTutorial('')"/>

         <area shape="circle" 
            coords="73,168,32"
            href="https://hoclaptrinh.vn/tutorial/hoc-php" alt="PHP Tutorial"
            target="_self" 
            onMouseOver="showTutorial('php')" 
            onMouseOut="showTutorial('')"/>
      </map>
   </body>
</html>

Kết quả

Bạn có thể thấy khái niệm bản đồ bởi đặt con trỏ chuột trên đối tượng image.

 

HTML Map


Bài 51: Javascript - Browsers

Chưa có bình luận 535
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Khả năng tương thích trình duyệt trong JavaScript


Nó là quan trọng để hiểu sự khác biệt giữa các trình duyệt khác nhau để xử lý từng cái theo cách nó được mong đợi. Vì thế nó là quan trọng để biết trình duyệt nào mà trang web của bạn đang chạy trên.

Để nhận thông tin về trình duyệt mà trang web của bạn hiện tại đang chạy trên, sử dụng đối tượng navigator có sẵn.

Các thuộc tính của Navigator

Có một số thuộc tính liên quan đến Navigator mà bạn có thể sử dụng trong trang web của bạn. Bảng dưới liệt kê tên và miêu tả về chúng.

STT Thuộc tính và Miêu tả
1

appCodeName

Thuộc tính này là một chuỗi mà chứa tên code của trình duyệt, như Netscape cho Netscape và Microsoft Internet Explorer cho IE.

2

appVersion

Thuộc tính này là một chuỗi mà chứa phiên bản của trình duyệt cũng như thông tin hữu ích khác như ngôn ngữ và khả năng tương thích của nó.

3

language

Thuộc tính này chứa hai chữ viết tắt cho ngôn ngữ mà được sử dụng bởi trình duyệt. Chỉ dành cho Netscape.

4

mimTypes[]

Thuộc tính này là một mảng chứa tất cả kiểu MIME được hỗ trợ bởi Client. Chỉ dành cho Netscape.

5

platform[]

Thuộc tính này là một chuỗi chứa platform mà trình duyệt được biên dịch. "Win32" cho Hệ điều hành Windows 32 bit.

6

plugins[]

Thuộc tính này là một mảng chứa tất cả plug-in đã được cài đặt trên client. Chỉ dành cho Netscape.

7

userAgent[]

Thuộc tính này là một chuỗi mà chứa tên code và phiên bản của trình duyệt. Giá trị này được gửi tới Server nguồn để nhận diện Client.

Kiểm tra trình duyệt (Browser Detection)

Có một JavaScript đơn giản mà có thể được sử dụng để tìm tên của một trình duyệt và sau đó một trang HTML có thể được phục vụ tới người dùng.

<html>

   <head>
      <title>Browser Detection Example</title>
   </head>

   <body>

      <script type="text/javascript">
         <!--
            var userAgent   = navigator.userAgent;
            var opera       = (userAgent.indexOf('Opera') != -1);
            var ie          = (userAgent.indexOf('MSIE') != -1);
            var gecko       = (userAgent.indexOf('Gecko') != -1);
            var netscape    = (userAgent.indexOf('Mozilla') != -1);
            var version     = navigator.appVersion;

            if (opera){
               document.write("Opera based browser");
               // Keep your opera specific URL here.
            }

            else if (gecko){
               document.write("Mozilla based browser");
               // Keep your gecko specific URL here.
            }

            else if (ie){
               document.write("IE based browser");
               // Keep your IE specific URL here.
            }

            else if (netscape){
               document.write("Netscape based browser");
               // Keep your Netscape specific URL here.
            }

            else{
               document.write("Unknown browser");
            }
            // You can include version to along with any above condition.
            document.write("<br /> Browser version info : " + version );
         //-->
      </script>

   </body>
</html>

Kết quả

Mozilla based browser
Browser version info : 5.0 (Windows NT 6.1; Win64; x64) AppleWebKit/537.36 (KHTML, like Gecko) Chrome/87.0.4280.88 Safari/537.36


Bài 55: Javascript - Dialog Boxes

Chưa có bình luận 554
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

JavaScript hỗ trợ ba loại hộp thoại quan trọng. Các hộp thoại này có thể được sử dụng để nâng cao và cảnh báo, hoặc để xác nhận bất kỳ đầu vào nào hoặc để có một loại đầu vào từ người dùng. Ở đây chúng ta sẽ thảo luận về từng hộp thoại một.

Hộp thoại Cảnh báo
Hộp thoại cảnh báo chủ yếu được sử dụng để đưa ra thông báo cảnh báo cho người dùng. Ví dụ: nếu một trường nhập yêu cầu nhập một số văn bản nhưng người dùng không cung cấp bất kỳ đầu vào nào, thì như một phần của xác thực, bạn có thể sử dụng hộp cảnh báo để đưa ra thông báo cảnh báo.

Tuy nhiên, hộp cảnh báo vẫn có thể được sử dụng cho các tin nhắn thân thiện hơn. Hộp cảnh báo chỉ đưa ra một nút "OK" để chọn và tiếp tục.

<html>
   <head>   
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            function Warn() {
               alert ("This is a warning message!");
               document.write ("This is a warning message!");
            }
         //-->
      </script>     
   </head>
   
   <body>
      <p>Click the following button to see the result: </p>      
      <form>
         <input type = "button" value = "Click Me" onclick = "Warn();" />
      </form>     
   </body>
</html>

Hộp thoại xác nhận
Hộp thoại xác nhận chủ yếu được sử dụng để lấy sự đồng ý của người dùng đối với bất kỳ tùy chọn nào. Nó hiển thị một hộp thoại với hai nút: OK và Cancel.

Nếu người dùng nhấp vào nút OK, phương thức window confirm () sẽ trả về true. Nếu người dùng nhấp vào nút Hủy, thì xác nhận () trả về sai. Bạn có thể sử dụng hộp thoại xác nhận như sau.

Live Demo
<html>
   <head>   
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            function getConfirmation() {
               var retVal = confirm("Do you want to continue ?");
               if( retVal == true ) {
                  document.write ("User wants to continue!");
                  return true;
               } else {
                  document.write ("User does not want to continue!");
                  return false;
               }
            }
         //-->
      </script>     
   </head>
   
   <body>
      <p>Click the following button to see the result: </p>      
      <form>
         <input type = "button" value = "Click Me" onclick = "getConfirmation();" />
      </form>      
   </body>
</html>

Hộp thoại Nhắc nhở
Hộp thoại nhắc rất hữu ích khi bạn muốn bật lên một hộp văn bản để nhận thông tin nhập của người dùng. Do đó, nó cho phép bạn tương tác với người dùng. Người dùng cần điền vào trường và sau đó nhấp vào OK.

Hộp thoại này được hiển thị bằng một phương thức được gọi là prompt () nhận hai tham số: (i) nhãn mà bạn muốn hiển thị trong hộp văn bản và (ii) một chuỗi mặc định để hiển thị trong hộp văn bản.

Hộp thoại này có hai nút: OK và Cancel. Nếu người dùng nhấp vào nút OK, dấu nhắc phương thức cửa sổ () sẽ trả về giá trị đã nhập từ hộp văn bản. Nếu người dùng nhấp vào nút Hủy, phương thức cửa sổ nhắc () trả về null.


<html>
   <head>     
      <script type = "text/javascript">
         <!--
            function getValue() {
               var retVal = prompt("Enter your name : ", "your name here");
               document.write("You have entered : " + retVal);
            }
         //-->
      </script>      
   </head>
   
   <body>
      <p>Click the following button to see the result: </p>      
      <form>
         <input type = "button" value = "Click Me" onclick = "getValue();" />
      </form>      
   </body>
</html>

 

 

Bài 57: Javascript - Page Printing

Chưa có bình luận 830
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Nhiều khi bạn muốn đặt một nút trên trang web của mình để in nội dung của trang web đó qua một máy in thực tế. JavaScript giúp bạn triển khai chức năng này bằng cách sử dụng chức năng in của đối tượng cửa sổ.

Hàm in JavaScript window.print () in trang web hiện tại khi được thực thi. Bạn có thể gọi hàm này trực tiếp bằng cách sử dụng sự kiện onclick như trong ví dụ sau.

Thí dụ
Hãy thử ví dụ sau.

<html>
   <head>      
      <script type = "text/javascript">
         <!--
         //-->
      </script>
   </head>
   
   <body>      
      <form>
         <input type = "button" value = "Print" onclick = "window.print()" />
      </form>   
   </body>
<html>

 


Bài 58: Các hàm có sẵn trong JavaScript

Chưa có bình luận 768
C, C++, Python, Java, HTML, CSS, JavaScript, SQL, PHP, JQuery, XML, DOM, Bootstrap, Tutorials, Articles, Programming, Training, Learning, Quiz, Preferences, Examples, Code, Javascript Cơ Bản, Học Web, Học Java, Học Js, Jquery Cơ Bản,

Các hàm có sẵn trong JavaScript


Các phương thức của đối tượng Number

Đối tượng Number chỉ chứa các phương thức mặc định mà là một phần của sự định nghĩa của mỗi đối tượng.

Phương thức Miêu tả
constructor() Trả về hàm mà tạo sự instance của đối tượng này. Theo mặc định, nó là đối tượng Number.
toExponential() Làm một số hiển thị ở dạng số mũ, ngay cả khi số này là trong một dãy trong đó JavaScript thường sử dụng ký hiệu chuẩn.
toFixed() Định dạng một số với một số chữ số đặc trưng tới bên phải của phần thập phân.
toLocaleString() Trả về một phiên bản giá trị chuỗi của số hiện tại trong một định dạng mà có thể đa dạng theo thiết lập nội bộ của trình duyệt.
toPrecision() Định nghĩa bao nhiêu chữ số (bao gồm các chữ số ở bên phải và bên trái phần thập phân) để hiển thị một số.
toString() Trả về sự biểu diễn chuỗi của giá trị số.
valueOf() Trả về giá trị số của số.

Các phương thức của Boolean

Dưới đây là danh sách các phương thức của đối tượng Boolean và miêu tả về nó:

Phương thức Miêu tả
toSource() Trả về một chuỗi chứa nguồn của đối tượng Boolean; bạn có thể sử dụng chuỗi này để tạo một đối tượng tương đương.
toString() Trả về một chuỗi hoặc "true" hoặc "false" phụ thuộc vào giá trị của đối tượng.
valueOf() Trả về giá trị gốc của đối tượng Boolean.

Các phương thức của đối tượng String

Dưới đây là danh sách miêu tả các phương thức của đối tượng String:

Phương thức Miêu tả
charAt() Trả về ký tự tại chỉ mục (index) đã xác định.
charCodeAt() Trả về một số chỉ dẫn giá trị Unicode của ký tự tại chỉ mục đã cho
concat() so khớp văn bản của hai chuỗi và trả về một chuỗi mới.
indexOf() Trả về chỉ mục trong đối tượng String đang gọi của sự xảy ra đầu tiên của giá trị đã xác định, hoặc -1 nếu không tìm thấy.
lastIndexOf() Trả về chỉ mục trong đối tượng String đang gọi của sự xảy ra cuối cùng của giá trị đã xác định, hoặc -1 nếu không tìm thấy.
localeCompare() Trả về một số chỉ dẫn có hay không một chuỗi tham chiếu đến trước hoặc sau hoặc là giống với chuỗi đã cho trong thứ tự phân loại
length() Trả về độ dài của chuỗi
match() Được sử dụng để so khớp một Regular Expression với một chuỗi.
replace() Được sử dụng để tìm một so khớp giữa Regular Expression đã cho và một chuỗi, và để thay thế chuỗi phụ đã so khớp với một chuỗi phụ mới.
search() Thực thi việc tìm kiếm cho một match giữa một Regular Expression và một chuỗi đã xác định.
slice() Trích (extract) một khu vực của một chuỗi và trả về một chuỗi mới.
split() Chia một đối tượng String thành một mảng của các chuỗi bằng việc phân chia chuỗi thành các chuỗi phụ
substr() Trả về các ký tự trong một chuỗi bắt đầu tại vị trí đã xác định với một số ký tự đã xác định.
substring() Trả về các ký tự trong một chuỗi giữa hai chỉ mục (index) bên trong chuỗi đó.
toLocaleLowerCase() Các ký tự bên trong một chuỗi được biến đổi thành kiểu chữ thường đồng thời tôn trọng Locale hiện tại.
toLocaleUpperCase() Các ký tự bên trong một chuỗi được biến đổi thành kiểu chữ hoa đồng thời tôn trọng Locale hiện tại.
toLowerCase() Trả về giá trị chuỗi đang gọi được biến đổi thành kiểu chữ thường
toString() Trả về một chuỗi biểu diễn đối tượng đã xác định
toUpperCase() Trả về giá trị chuỗi đang gọi được biến đổi thành kiểu chữ hoa
valueOf() Trả về giá trị gốc của đối tượng đã xác định.

String HTML wrapper

Dưới đây là danh sách các phương thức mà trả về một bản sao của chuỗi được gói bên trong một thẻ HTML thích hợp.

Phương thức Miêu tả
anchor() Tạo một HTML Anchor mà được sử dụng như là một mục tiêu siêu văn bản (hypertext target).
big() Tạo một chuỗi để được hiển thị trong một big font như thể nó trong một thẻ
blink() Tạo một chuỗi nhấp nháy như thể nó trong một thẻ
bold() Tạo một chuỗi để được hiển thị ở dạng in đậm như thể nó trong một thẻ
fixed() Tạo một chuỗi để được hiển thị trong một font cố định như thể nó trong một thẻ
fontcolor() Tạo một chuỗi để được hiển thị theo một màu cố định như khi nó trong một thẻ
fontsize() Làm một chuỗi được hiển thị trong một kích cỡ font xác định như khi nó trong một thẻ
italics() Làm một chuỗi ở dạng in nghiêng như khi nó trong một thẻ
link() Tạo một HTML link siêu văn bản mà yêu cầu URL khác
small() Làm một chuỗi hiển thị ở dạng Small font như khi nó trong một thẻ
strike() Làm một chuỗi hiển thị ở dạng văn bản gạch ngang như khi nó trong một thẻ
sub() Làm một chuỗi hiển thị ở dạng chỉ số dưới như khi nó trong một thẻ
sup() Làm một chuỗi hiển thị ở dạng chỉ số trên như khi nó trong một thẻ

Các phương thức của đối tượng Array

Phương thức Miêu tả
concat() Trả về một mảng mới bao gồm mảng này kết hợp với các mảng khác và/hoặc giá trị khác.
every() Trả về true nếu mỗi phần tử trong mảng này thỏa mãn hàm kiểm tra đã cho.
filter() Tạo một mảng mới với tất cả các phần tử của mảng này, mà hàm lọc đã cho trả về true.
forEach() Gọi một hàm cho mỗi phần tử trong mảng.
indexOf() Trả về chỉ mục đầu tiên (thấp nhất) của một phần tử trong mảng tương đương với giá trị đã cho, hoặc -1 nếu không được tìm thấy.
join() Kết hợp tất cả phần tử trong một mảng vào trong một chuỗi.
lastIndexOf() Trả về chỉ mục cuối cùng (lớn nhất) của một phần tử trong mảng tương đương với giá trị đã cho, hoặc -1 nếu không được tìm thấy.
map() Tạo một mảng mới với các kết quả của việc gọi một hàm đã cho trên mỗi phần tử của mảng này.
pop() Gỡ bỏ phần tử cuối cùng từ một mảng và trả về phần tử đó.
push() Thêm một hoặc nhiều phần tử tới phần cuối của một mảng và trả về độ dài mới của mảng.
reduce() Áp dụng một hàm đồng thời với hai giá trị của mảng (từ trái qua phải) khi để giảm nó tới một giá trị đơn.
reduceRight() Áp dụng một hàm đồng thời với hai giá trị của mảng (từ phải qua trái) khi để giảm nó tới một giá trị đơn.
reverse() Đảo ngược thứ tự của các phần tử của một mảng – Đầu tiên trở thành cuối cùng và cuối cùng trở thành đầu tiên.
shift() Gỡ bỏ phần tử đầu tiên từ một mảng và trả về phần tử đó.
slice() Extract – trích một khu vực của một mảng và trả về một mảng mới.
some() Trả về true nếu có ít nhất một phần tử trong mảng này thỏa mãn hàm kiểm tra đã cho.
toSource() Biểu diễn code nguồn của một đối tượng.
sort() Sắp xếp phân loại các phần tử của một mảng.
splice() Thêm và/hoặc gỡ bỏ các phần tử từ một mảng.
toString() Trả về một chuỗi biểu diễn mảng đó và các phần tử của nó.
unshift() Thêm một hoặc nhiều phần tử tới phần đầu của một mảng và trả về độ dài mới của mảng.

Các phương thức của đối tượng Date

Bảng dưới liệt kê các phương thức của đối tượng Date và miêu tả về nó:

Phương thức Miêu tả
Date() Trả về ngày và thời gian của ngày hôm nay.
getDate() Trả về ngày trong tháng cho ngày xác định theo Local time
getDay() Trả về ngày trong tuần cho ngày xác định theo Local time
getFullYear() Trả về năm của ngày đã cho theo Local time
getHours() Trả về giờ của ngày đã cho theo Local time
getMilliseconds() Trả về mili giây của ngày đã cho theo Local time
getMinutes() Trả về phút của ngày đã cho theo Local time
getMonth() Trả về tháng của ngày đã cho theo Local time
getSeconds() Trả về giây của ngày đã cho theo Local time
getTime() Trả về giá trị số của ngày đã cho khi số mili giây từ tháng 1/1/1970, 00:00:00 UTC.
getTimezoneOffset() Trả về Time-zone Offset bằng phút cho Locale hiện tại.
getUTCDate() Trả về ngày trong tháng của ngày đã cho theo Universal time
getUTCDay() Trả về ngày trong tuần của ngày đã cho theo Universal time
getUTCFullYear() Trả về năm của ngày đã cho theo Universal time
getUTCHours() Trả về giờ của ngày đã cho theo Universal time
getUTCMilliseconds() Trả về mili giây của ngày đã cho theo Universal time
getUTCMinutes() Trả về phút của ngày đã cho theo Universal time
getUTCMonth() Trả về tháng của ngày đã cho theo Universal time
getUTCSeconds() Trả về giây của ngày đã cho theo Universal time
getYear() Phương thức cũ - Trả về năm của ngày đã cho theo Local time. Bạn sử dụng getFullYear để thay thế.
setDate() Trả về ngày của tháng cho ngày đã xác định theo Local time.
setFullYear() Thiết lập năm đầy đủ cho ngày đã cho theo Local time.
setHours() Thiết lập giờ cho ngày đã cho theo Local time.
setMilliseconds() Thiết lập mili giây cho ngày đã cho theo Local time.
setMinutes() Thiết lập phút cho ngày đã cho theo Local time.
setMonth() Thiết lập tháng cho ngày đã cho theo Local time.
setSeconds() Thiết lập giây cho ngày đã cho theo Local time.
setTime() Thiết lập thời gian đối tượng Date được biểu diễn bởi số mili giây từ 1/1/1970, 00:00:00 UTC.
setUTCDate() Thiết lập ngày của tháng cho ngày đã cho theo Universal time
setUTCFullYear() Thiết lập năm đầy đủ cho ngày đã cho theo Universal time
setUTCHours() Thiết lập giờ cho ngày đã cho theo Universal time
setUTCMilliseconds() Thiết lập mili giây cho ngày đã cho theo Universal time
setUTCMinutes() Thiết lập phút cho ngày đã cho theo Universal time
setUTCMonth() Thiết lập tháng cho ngày đã cho theo Universal time
setUTCSeconds() Thiết lập giây cho ngày đã cho theo Universal time
setYear() Phương thức cũ - Thiết lập năm cho ngày đã cho theo Local time. Bạn dùng setFullYear để thay thế.
toDateString() Trả về một chuỗi ngày mà con người đọc được.
toGMTString() Phương thức cũ - Biến đổi 1 ngày thành 1 chuỗi bởi sử dụng các qui ước Internet GMT. Bạn dùng toUTCString để thay thế.
toLocaleDateString() Trả về ngày dưới dạng chuỗi, sử dụng qui ước của Locale hiện tại
toLocaleFormat() Biến đổi ngày thành chuỗi, sử dụng chuỗi định dạng.
toLocaleString() Biến đổi ngày thành chuỗi, sử dụng các qui ước của Locale hiện tại.
toLocaleTimeString() Trả về thời gian của một ngày ở dạng chuỗi, sử dụng qui ước của Locale hiện tại.
toSource() Trả về một chuỗi biểu diễn nguồn cho một đối tượng Date tương đương, bạn có thể sử dụng giá trị này để tạo một đối tượng mới.
toString() Trả về một chuỗi biểu diễn đối tượng Date đã cho.
toTimeString() Trả về thời gian của đối tượng Date ở dạng chuỗi con người đọc được.
toUTCString() Biến đổi một ngày thành một chuỗi, sử dụng qui ước Universal time.
valueOf() Trả về giá trị ban đầu của một đối tượng Date.

Các phương thức tĩnh (Static Method) của Date

Ngoài những phương thức được liệt kê ở trên, đối tượng Date cũng định nghĩa 2 phương thức tĩnh (Static Method). Những phương thức này được gọi thông qua chính Date() constructor.

Phương thức Miêu tả
Date.parse( ) Phân tích một biểu diễn chuỗi của một ngày và thời gian và trả về biểu diễn mili giây nội bộ của ngày đó.
Date.UTC( ) Trả về biểu diễn mili giây của ngày và thời gian UTC đã cho.

Các phương thức của đối tượng Math

Bảng dưới liệt kê danh sách các phương thức của đối tượng Math và miêu tả về nó:

Phương thức Miêu tả
abs() Trả về trị tuyệt đối của một số
acos() Trả về arccos (giá trị radians) của một số
asin() Trả về arcsin (giá trị radians) của một số
atan() Trả về arctan (giá trị radians) của một số
atan2() Trả về tang lượng giác ngược
ceil() Trả về số integer nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng một số
cos() Trả về cos của một số.
exp() Trả về EN, với N là tham số, và E là hằng số Euler
floor() Trả về số integer lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng một số
log() Trả về logarit cơ số e của một số
max() Trả về số lớn nhất của 0 hoặc nhiều số
min() Trả về số nhỏ nhất của 0 hoặc nhiều số
pow() Trả về giá trị (cơ số)(số mũ)
random() Trả về một số ngẫu nhiên giữa hai số 0 và 1.
round() Làm tròn số. Trả về giá trị của một số integer gần nhất.
sin() Trả về sin của một số
sqrt() Trả về căn bậc hai của một số
tan() Trả về tan của một số
toSource() Trả về chuỗi "Math"

Các phương thức của đối tượng RegExp

Bảng dưới liệt kê các phương thức của đối tượng RegExp và miêu tả về nó:

Phương thức Miêu tả
exec() Thực thi một tìm kiếm cho một so khớp trong tham số chuỗi của nó.
test() Kiểm tra một so khớp trong tham số chuỗi của nó.
toSource() Trả về một literal đối tượng biểu diễn đối tượng đã cho; bạn có thể sử dụng giá trị này để tạo đối tượng mới.
toString() Trả về một chuỗi biểu diễn đối tượng đã cho.


CÔNG TY THIẾT KẾ WEBSITE CHUYÊN NGHIỆP

Kết nối với chúng tôi